Làm đồ dùng dạy học môn sinh cấp thcs

Từ những vật dụng cũ, không dùng được, các thầy cô giáo Trường THPT Bắc Đông Quan đã tái chế thành đồ dùng dạy học, mang lại hiệu quả thiết thực. Phong trào thiết kế đồ dùng dạy học được thực hiện từ nhiều năm nay, trở thành nét đẹp của nhà trường.Bạn đang xem : Hướng dẫn làm đồ dùng dạy học môn sinh học

Làm đồ dùng dạy học môn sinh cấp thcs Giáo viên Trường trung học phổ thông Bắc Đông Quan sẵn sàng chuẩn bị những thiết bị dạy học tự làm .Xem thêm : Bột Maltodextrin Là Gì ? Loại Carb Này Có An Toàn Hay Không
Việc phong cách thiết kế đồ dùng dạy học của những thầy cô giáo Trường trung học phổ thông Bắc Đông Quan được tổ chức triển khai vào dịp 20/11 hàng năm. Thầy giáo Phan Văn Đức, Hiệu trưởng nhà trường cho biết : Sáng tạo, thay đổi trong giảng dạy là tiềm năng hướng tới nền giáo dục tân tiến của nhà trường. Trong từng bài học kinh nghiệm, giáo viên không chỉ dừng lại ở thay đổi giải pháp giảng dạy mà còn phải phát minh sáng tạo ra những đồ dùng dạy học, giúp học viên tiếp thu nội dung bài học kinh nghiệm trực quan, sinh động, hiệu suất cao. Hiện nay, thiết bị, đồ dùng dạy học đã được ngành Giáo dục đào tạo đáp ứng nhiều cho những trường học, tuy nhiên cũng mới phân phối phần cơ bản để giáo viên hoàn toàn có thể khai thác nội dung bài học kinh nghiệm trên cơ sở đề cương kỹ năng và kiến thức. Giáo viên muốn dẫn dắt học viên tìm hiểu và khám phá sâu về kỹ năng và kiến thức trong từng nội dung bài học kinh nghiệm yên cầu phải nghĩ và tự làm ra những thiết bị, đồ dùng để kích thích sự tò mò của học viên. Thầy giáo Phan Văn Dân, Bí thư Đoàn Trường trung học phổ thông Bắc Đông Quan san sẻ : Việc phong cách thiết kế những quy mô tương hỗ cho việc giảng dạy của chúng tôi nhằm mục đích giúp học viên nắm bài và khắc sâu kỹ năng và kiến thức hơn. Có những thầy cô giáo rất tận tâm, mày mò để tạo ra tấm map tư duy ; lại có những thầy cô giáo mê hồn với những đồ vật cũ để tái chế lại thành đồ dùng dạy học. Dù đồ dùng, thiết bị nào thì chúng tôi luôn được nhà trường ghi nhận và nhìn nhận cao .Em Phạm Trung Hiếu, học viên Trường trung học phổ thông Bắc Đông Quan cho biết : Chỉ cần nhìn thấy những thầy cô giáo cầm theo một thiết bị dạy học vào lớp, chúng em đã rất hào hứng muốn học rồi. Mỗi tiết học như vậy, em hiểu bài nhanh hơn, lớp sôi sục hơn. Trong những tiết thực hành thí nghiệm, những thầy cô giáo cũng giao trách nhiệm cho chúng em tham gia làm những đồ dùng để làm cơ sở so sánh. Điều này đã kích thích trí tò mò và nghiên cứu và điều tra khoa học của học viên. Hơn nữa còn giúp chúng em thuận tiện tiếp thu kỹ năng và kiến thức và yêu dấu môn học hơn. Thầy giáo Phan Văn Đức, Hiệu trưởng Trường trung học phổ thông Bắc Đông Quan cho rằng : Một tiết dạy sinh động, lôi cuốn học viên không riêng gì dừng lại ở những giải pháp thường thì mà cần phối hợp nhiều phương tiện đi lại giảng dạy, trong đó sử dụng đồ dùng dạy học là ưu việt và hiệu suất cao nhất. Vì vậy, nhà trường luôn khuyến khích giáo viên phát huy tính phát minh sáng tạo trong việc làm những bộ đồ dùng dạy học nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục.

Trong thời đại ngày nay, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiến hành các thí nghiệm, thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên để phát hiện nội dung kiến thức giúp hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.

Tài liệu đính kèm: Tải về

1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong thời đại ngày này, giáo dục phổ thông nước ta đang triển khai bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lượng của người học, nghĩa là từ chỗ chăm sóc đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ chăm sóc học viên vận dụng được cái gì qua việc học. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho học viên thực thi những thí nghiệm, thực hành thực tế dưới sự hướng dẫn của giáo viên để phát hiện nội dung kỹ năng và kiến thức giúp hình thành và tăng trưởng năng lượng cho học viên. Để giúp học viên làm được điều này trong quy trình dạy học nói chung, đơn cử là dạy sinh học nói riêng không chỉ là quy trình truyền thụ kỹ năng và kiến thức, cung ứng thông tin, “ rót ” kỹ năng và kiến thức vào học viên mà hầu hết là quy trình giáo viên phong cách thiết kế, tổ chức triển khai, điều khiển và tinh chỉnh những hoạt động giải trí nhận thức tích cực của học viên. Học sinh không riêng gì tiếp đón một cách thụ động những tri thức sinh học có sẵn mà hầu hết là quy trình học viên tự học, tự nhận thức, tự mày mò, tìm tòi những tri thức sinh học một cách dữ thế chủ động, tích cực dưới sự hướng dẫn, chỉ huy của giáo viên .

Để thực hiện được điều này đòi hỏi người giáo viên không chỉ có năng lực tổ chức các hoạt động  dạy học phù hợp, mà còn phải biết lựa chọn và sử dụng các đồ dùng dạy học một cách hợp lí, khoa học, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận, gần gũi với đồ dùng,  giúp học sinh tích cực tư duy, phát hiện kiến thức và có khả năng vận dụng kiến thức phù hợp với các tình huống của thực tiễn của cuộc sống. Chính vì những lí do đó mà tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học môn Sinh học”

1.2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI

    1.2.1. Mục đích của đề tài      – Giúp giáo viên hiểu và nắm vững phương pháp sử dụng đồ dạy học một cách có hiệu quả.- Coi đề tài là một tài liệu để nghiên cứu và tham khảo cho đồng nghiệp.- Giúp giáo viên có những kinh nghiệm trong việc sử dụng đồ dùng dạy học đạt hiệu quả và tiết kiệm được thời gian.- Hướng dẫn học sinh tính độc lập làm việc với đồ dùng dưới sự hướng dẫn của giáo viên để phát hiện kiến thức.

    1.2.2. Nhiệm vụ của đề tài

– Xây dựng phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học đạt hiệu quả cao nhất.- Hướng dẫn học sinh cách lĩnh hội kiến thức từ đồ dùng dạy học, từ đó phát huy và nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khả năng phân tích và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.

1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA ĐỀ TÀI

    1.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: là những học sinh của trường THCS Phổ Vinh năm học 2014 – 2015.
    1.3.2. Phạm vi áp dụng của sáng kiến: được áp dụng trong học sinh lớp 8B, C của Trường THCS Phổ Vinh
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUCác phương pháp: Quan sát, mô tả, thí nghiệm, thực nghiệm.Ngoài ra, tôi còn sử dụng kết hợp các phương pháp như trò chuyện, phỏng vấn học sinh, giáo viên, điều tra, quan sát thực tiễn.

 PHẦN 2

GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ

2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

Chương trình giáo dục phổ thông  ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”Quán triệt Nghị quyết 29-NQ/TW và Nghị quyết 44/NQ-CP- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông online trong dạy và học .
–  Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
–  Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin.
2.2. THỰC TRẠNG BAN ĐẦU CỦA VẤN ĐỀ.
2.2.1. Thực trạng của việc dạy học của bộ môn Sinh học– Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn Sinh học ở cấp THCS tôi có những nhận thức như sau:Mặc dù học sinh đã dần phát huy tính sinh động đối với bộ môn Sinh học, tuy nhiên tính tích cực chưa được thể hiện đồng bộ đối với học sinh. Chứng tỏ do việc học bài và chuẩn bị bài ở nhà của học sinh chưa chu đáo, khi trả lời câu hỏi còn dựa vào tóm tắt sách giáo khoa. Hoạt động thảo luận nhóm chưa bảo đảm tính trật tự, nghiêm túc, các thành viên trong nhóm chưa thật sự cùng nhau bàn bạc mà còn dựa dẫm vào học sinh khá, giỏi, nhìn chung chưa phát huy được tính hoạt động tập thể.     – Những tồn tại trên được lý giải như sau:Về ý thức: hiện nay còn một số học sinh có động cơ, thái độ học tập chưa tốt. Địa bàn nơi trường đóng thuộc vùng nông thôn, mặt bằng dân trí chưa đồng đều, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, cha mẹ thường đi làm ăn xa nên ít quan tâm đến việc học của con cái.Về đội ngũ giáo viên: một số giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo dành cho giáo viên còn thiếu, việc bồi dưỡng, tiếp thu chuyên đề còn hạn chế.Ngoài ra việc kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của học sinh, thực hiện chưa thật đều tay, chưa thật nghiêm túc, cũng ảnh hưởng đến thái độ và động cơ học tập của học sinh.Vì vậy, việc áp dụng đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học theo hướng tích cực hóa.

    2.2.2. Kết quả việc kiểm tra khảo sát

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm, năm học 2014 – 2015

Lớp SS Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
8B 29 6 20,7 14 48,3 7 24,1 2 6,9 /  
8C 27 3 11,1 14 51,9 8 29,6 2 7,4 /  

 
Bảng 2.2. Chỉ tiêu phấn đấu cuối năm học 2014 – 2015

Lớp SS Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL    %
8B 29 8 27,6 17 58,6 3 10,3 1 3,5 /  
8C 27 5 18,5 15 55,6 6 22,2 1 3,7 /  

2.3. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
    2.3.1. Các yêu cầu giáo dục cần đạt khi sử dụng đồ dùng dạy họcSử dụng đồ dùng dạy học phải đạt các giá trị giáo dục như sau:+ Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, do đó giúp học sinh học tập có hiệu quả.+ Giúp học sinh tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập lâu bền.+ Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.+ Giúp khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái không thể tiếp cận được thành cái có thể tiếp cận được. Khi sử dụng phim ảnh mô phỏng và các phương tiện tương tự.+ Cung cấp kiến thức chung, qua đó học sinh có thể phát triển các hoạt động học tập khác.+ Giúp phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập khác và khuyến khích học sinh tham gia chủ động vào quá trình học tập.

    2.3.2. Xây dựng kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy

    2.3.2.1. Đối với học sinh- Ở nhà cần chuẩn bị bài ở nhà chu đáo: sau khi học bài cũ và làm bài tập xong, HS cần chuẩn bị bài mới theo các yêu cầu chung như:    + Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liêu tham khảo có liên quan đến nội dung kiến thức bài mới    + Dự kiến trả lời các câu hỏi có ở các lệnh trong bài    + Với các bài học có đồ dùng dạy học như: trang ảnh, mẫu vật, thí nghiệm… học sinh cần tự tìm hiểu ở nhà, ghi lại những khó khăn vướng mắc, để trao đổi với các bạn hay thầy cô giáo trong quá trình học tập- Ở lớp cần tập trung theo dõi nhiệm vụ của giáo viên giao, tự tìm cách giải quyết nhiệm vụ hoặc trao đổi với các bạn, giáo viên tìm cách giải quyết nhiệm vụ được giao…, tham gia trao đổi, thảo luận cùng các bạn để phát hiện và nắm vững các nội dung kiến thức.2.3.2. 2. Đối với bộ phận đảm nhiệm thiết bị
* Cách sắp xếp đồ dùng dạy học– Đồ dùng dạy học ở trong phòng thiết bị phải được sắp xếp theo từng khối, từng môn, từng học kì để thuận lợi cho việc mượn và trả.- Phải xếp các loại đồ dùng dạy học theo thực tế về không gian của phòng thiết bị:+ Giá treo bản đồ, bảng phụ và các tranh ảnh nên để ở nơi gần cửa ra vào.+ Các thiết bị thí nghiệm phải để phía trong để dễ bảo quản.+ Các loại hóa chất phải bỏ vào tủ và đậy kín lại nhằm tránh sự độc hại cho con người.- Phải bố trí nơi cho giáo viên chuẩn bị đồ dùng dạy học trước khi lên lớp: nơi có không gian rộng rãi, thoáng mát.

* Bộ phận phụ trách thiết bị:

– Xây dựng nội quy hoạt động của phòng thiết bị và thiết lập các loại hồ sơ quản lí thiết bị: sổ danh mục, sổ theo dõi việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên (có kí mượn, kí trả và xem xét tình trạng của đồ dùng dạy học)- Thường xuyên tham mưu với BGH về việc mua sắm bổ sung những thiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng.- Mua sắm kịp thời những đồ dùng cần thiết như: khay nhựa, nẹp, dây treo, khăn lau,…- Đầu tư đầy đủ bảng phụ: cho học sinh, cho giáo viên, băng, đĩa …- Sắp xếp đồ dùng dạy học của môn trong phòng thiết bị một cách khoa học hợp lí, dễ lấy, dễ trả.- Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học và đề nghị BGH khen thưởng kịp thời những cá nhân có thành tích, đồng thời phê bình những cá nhân ít sử dụng đồ dùng dạy học.- Cần phải nắm bắt cách sử dụng một số bộ thí nghiệm thực hành khó để hướng dẫn cho một số giáo viên có kĩ năng thực hành còn hạn chế.

2.3.2.3. Đối với giáo viên

– Phải xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc sử dụng các loại đồ dùng dạy họccho cả năm học, từng tuần dạy và gửi kế hoạch này đến bộ phận phụ trách thiết bị. Để thuận lợi cho việc sắp xếp trong phòng thiết bị và thuận lợi cho việc mượn trả.- Hàng tháng các tổ phải cử giáo viên sắp xếp lại các đồ dùng dạy học: cất bớt những đồ dùng dạy học đã sử dụng và trưng bày những đồ dùng sắp sử dụng.- Phải có ý thức bảo quản các loại đồ dùng dạy học đồng thời phải tăng cường việc tự làm đồ dùng dạy học đơn giản như: vẽ tranh, tạo các mô hình, những thí nghiệm.

2.3.3. Phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy

Đồ dùng dạy học là phương tiện chuyển tải thông tin, điều khiển mọi hoạt động nhận thức của học sinh từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiến hành các hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên để phát hiện nội dung kiến thức giúp hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.Tùy theo nội dung kiến thức, loại đồ dùng và hình thức tổ chức dạy học mà ta sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học, các đồ dùng có thể được sử dụng theo các phương pháp sau:- Có thể dùng phương pháp: quan sát + hoạt động nhóm; quan sát + vấn đáp; …để phát hiện nội dung kiến thức từ các đồ dùng.- Hoạt động cá nhân hay nhóm, tiến hành các thí nghiệm để phát hiện ra nội dung kiến thức…- Đối với mẫu vật quá nhỏ có kích thước hiển vi, ngoài việc tổ chức cho học sinh: tự làm tiêu bản để quan sát mẫu vật dưới kính hiển vi; quan sát mẫu vật dưới kính hiển vi (những tiêu bản có sẵn), nếu có điều kiện dùng máy chiếu hiển vi để tăng độ phóng đại, tạo điều kiện cho cả lớp có thể quan sát cùng một lúc.- Khi học viên tự mình nghiên cứu và điều tra, khám phá, phát hiện nội dung kỹ năng và kiến thức sẽ giúp những em hiểu bài tốt, ghi nhớ lâu, và vận dụng tốt những kỹ năng và kiến thức đã học vào trong thực tiễn đời sống

Source: https://evbn.org
Category : Làm Gì