Tiểu luận triết học vận dung quan điểm toàn diện, phát triển, lịch sử cụ thể – Tài liệu text
Tiểu luận triết học vận dung quan điểm toàn diện, phát triển, lịch sử cụ thể trong quá trình học tập của sinh viên
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.8 KB, 24 trang )
Bạn đang đọc: Tiểu luận triết học vận dung quan điểm toàn diện, phát triển, lịch sử cụ thể – Tài liệu text
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Lớp QL12
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN,
PHÁT TRIỂN, LỊCH SỬ CỤ THỂ
TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN
Thành viên trong nhóm :
Lê Vĩnh Phúc Mssv:1254030059
Huỳnh Tấn Hiếu Mssv:1254030018
Nguyễn Đức Duy Mssv:1254030009
Nguyễn Ngọc Nghĩa Mssv:12540300
Phạm Minh Đăng Mssv:12540300
Kha Mssv:12540300
Tp Hồ Chí Minh – Tháng 11 năm 2012
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Lớp QL12
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN,
PHÁT TRIỂN, LỊCH SỬ CỤ THỂ
TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN
Thành viên trong nhóm :
Lê Vĩnh Phúc Mssv:1254030059
Huỳnh Tấn Hiếu Mssv:1254030018
Nguyễn Đức Duy Mssv:1254030009
Nguyễn Ngọc Nghĩa Mssv:12540300
Phạm Minh Đăng Mssv:12540300
Kha Mssv:12540300
Tp Hồ Chí Minh – Tháng 11 năm 2012
2
LỜI MỞ ĐẦU
Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn
diện, quan điểm lịch sử – cụ thể, quan điểm phát triển góp phần định hướng,
chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo
chính bản thân chúng ta. Song để thực hiện được chúng, mỗi chúng ta cần
nắm chắc cơ sở lý luận của chúng – nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và
nguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt
động của mình. Đối với sinh viên, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường,
vẫn có thể sử dụng các nguyên tắc phương pháp luận đó vào việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của mình góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn
vinh, xã hội ta ngày càng tươi đẹp.
Trong bài tiểu luận này, với sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn, nhóm
chúng tôi tập trung vào phân tích tìm hiểu nội dung củaba quan điểm – Toàn
diện, Phát triển, Lịch sử cụ thể từ đó có thể vận dụng một cách hợp lý vào
cuộc sống cũng như trong quá trình học tập của sinh viên nói chung và bản
thân nói riêng.
Tập thể tác giả.
3
1. QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
1.1. NỘI DUNG VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN
DIỆN:
Phép biện chứng duy vật là phương pháp triết học duy vật biện chứng
và các khoa học nói chung. Theo Ph.Ănghen: “Phép biện chứng là phương
pháp mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh của
chúng trong tư tưởng, trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự
ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng”. Là cơ sở của
nhận thức lý luận tự giác, phép biện chứng duy vật là phương pháp dùng để
nghiên cứu toàn diện và sâu sắc những mâu thuẫn trong sự phát triển của hiện
thực, đưa lại chìa khoáđể nghiên cứu tổng thể những quá trình phức tạp của tự
nhiên, xã hội và tư duy. Vì vậy, phép biện chứng duy vật được áp dụng phổ
biến trong lĩnh vực và có vai trò quyết định trong sự vật, hiện tượng. Phép
biện chứng duy vật không chỉđưa ra hướng nghiên cứu chung, đưa ra các
nguyên tắc tiếp cận sự vật, hiện tượng nghiên cứu màđồng thời còn làđiểm
xuất phát đểđánh giá những kết quảđạt được.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến – một trong hai nguyên lý cơ bản của phép duy vật biện chứng.Đây là một
phạm trù của phép biện chứng duy vật dùng để chỉ sự quy định, tác động qua
lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của
một sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
Triết học Mác khẳng định: Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng là thuộc tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng dù
đa dạng và khác nhau đến mấy thì chúng chỉ là những dạng tồn tại khác nhau
của một thế giới duy nhất là vật chất mà thôi. Ngay bản thân ý thức vốn không
4
phải là vật chất nhưng cũng chỉ là sự phát triển đến đỉnh cao của một thuộc
tính, của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộóc con người, nội dung
của ý thức có mối liên hệ chặt chẽ với thế giới bên ngoài.
Theo triết học Mác, mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là khách
quan vốn có của bản thân chúng, đồng thời mối liên hệ còn mang tính phổ
biến và tính phổ biến ấy được thể hiện ở những vấn đề sau đây:
1.1.1. Xét về mặt không gian:
Mỗi sự vật hiện tượng là một chỉnh thể riêng biệt, song chúng tồn tại
không phải trong trạng biệt lập tách rời tuyệt đối với các sự vật hiện tượng
khác.Ngược lại, trong sự tồn tại của mình thì chúng tác động lẫn nhau và nhận
sự tác động của các sự vật hiện tượng khác.Chúng vừa phụ thuộc nhau,
chếước nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại và phát triển.Đó chính là hai mặt
của quá trình tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Ănghen đã khẳng
định: “Tất cả thế giới mà chúng ta có thể nghiên cứu được là một hệ thống,
một tập hợp gồm các vật thể liên hệ khăng khít với nhau và việc các vật thểấy
có mối liên hệ qua lại với nhau đã có nghĩa là các vật thể này tác động qua lại
lẫn nhau và sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động”.
Trong đời sống xã hội ngày nay không có một quốc gia, dân tộc nào mà
không có mối quan hệ, liên hệ với quốc gia, dân tộc khác về mọi mặt của đời
sống xã hội.Đây chính là sự tồn tại, phát triển cho mỗi quốc gia, dân tộc.Trên
thế giới đã vàđang xuất hiện xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá mọi mặt của
đời sống xã hội.Các quốc gia dân tộc ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, tác động
lẫn nhau trên con đường phát triển của mình.
1.1.2. Xét về mặt cấu tạo:
5
Cấu trúc bên trong của sự vật hiện tượng thì mỗi sự vật hiện tượng đều
được tạo thành bởi nhiều nhân tố, nhiều bộ phận khác nhau và các nhân tố, bộ
phận đó không tồn tại riêng lẻ mà chúng được tổ chức sắp xếp theo một lôgíc
nhất định, trật tự nhất định để tạo thành chỉnh thể. Mỗi biện pháp, yếu tố trong
đó mà có vai trò vị trí riêng của mình, lại vừa tạo điều kiện cho các bộ phận,
yếu tố khác. Nghĩa là giữa chúng có sựảnh hưởng, ràng buộc tác động lẫn
nhau, sự biến đổi bộ phận nào đó trong cấu trúc của sự vật hiện tượng sẽảnh
hưởng đến bộ phận khác vàđối với cả chỉnh thể sự vật, hiện tượng.
1.1.3. Xét về mặt thời gian:
Mỗi một sự vật hiện tượng nói riêng và cả thế giới nói chung trong sự
tồn tại, phát triển của mình đều phải trải qua các giai đoạn, các thời kỳ khác
nhau và các giai đoạn đó không tách rời nhau, có liên hệ làm tiền đề cho nhau,
sự kết thúc của giai đoạn này làm mởđầu cho giai đoạn khác tiếp theo. Điều
này thể hiện rõ trong mối liên hệ giữa quá khứ – hiện tại – tương lai (hiện tại
chẳng qua là bước tiếp theo của quá khứ và là bàn đạp cho tương lai).
Qua điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan,
tính phổ biến vốn có của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình
mà nó còn nêu rõ tính phong phú, đa dạng và phức tạp của mối liên hệ qua lại
đó. Khi nghiên cứu hiện thực khách quan có thể phân chia mối liên hệ thành
từng loại khác nhau tuỳ tính chất phức tạp hay đơn giản, phạm vi rộng hay
hẹp, trình độ nông hay sâu, vai trò trực tiếp hay gián tiếp… khái quát lại có
những mối liên hệ sau đây: mối liên hệ bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ
yếu, chung – riêng, trực tiếp – gián tiếp, bản chất – không bản chất, ngẫu nhiên-
6
tất nhiên. Trong đó có những mối liên hệ bên trong, trực tiếp, chủ yếu, bản
chất và tất nhiên bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng, quyết định cho sự tồn tại
và phát triển của sự vật, hiện tượng. Triết học Mác xít đồng thời cũng thừa
nhận rằng các mối liên hệ khác nhau có khả năng chuyển hoá cho nhau, thay
đổi vị trí của nhau vàđiều đó diễn ra có thể là sự thay đổi phạm vi bao quát sự
vật, hiện tượng hoặc có thể do kết quả vận động khách quan của sự vật hiện
tượng đó.
1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC ỨNG DỤNG QUAN ĐIỂM:
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng
chúng ta rút ra quan điểm toàn diện trong việc nhận thức, xem xét các sự vật
hiện tượng cũng như trong hoạt động thực tiễn.
Về mặt nhận thức, khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong
mối liên hệ tác động qua lại với những sự vật, hiện tượng khác và cần phải
phát hiện ra những mối liên hệ giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính, các
giai đoạn khác nhau của bản thân sự vật. Lênin đã khẳng định: “Muốn thực sự
hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt của mối
liên hệ và quan hệ của sự vật đó”. Để nhận thức đúng được sự vật, hiện tượng
cần phải xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn, ứng với mỗi thời
kỳ, giai đoạn, thế hệ thì con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được số lượng
hữu hạn các mối liên hệ. Vì vậy tri thức về các sự vật, hiện tượng chỉ là tương
đối, không đầy đủ và cần phải được hỏi chúng ta phải phát hiện ra không chỉ
là mối liên hệ của nó mà còn phải biết xác định phân loại tính chất, vai trò, vị
trí của mỗi loại liên hệđối với sự phát triển của sự vật. Cần chống cả lại
7
khuynh hướng sai lầm phiến diện một chiều, cũng nhưđánh giá ngang bằng vị
trí của các loại quan hệ.
Về mặt thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi để cải tạo sự vật, hiện
tượng cần làm thay đổi mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng cũng như
mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác. Muốn vậy,
cần phải xác định, sử dụng đồng bộ các phương pháp, các biện pháp, phương
tiện để giải quyết sự vật.Mặt khác, quan điểm toàn diện đòi hỏi trong hoạt
động thực tiễn cần phải kết hợp chính sách dàn đều và chính sách có trọng
tâm, trọng điểm.Vừa chúý giải quyết về mặt tổng thể vừa biết lựa chọn những
vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt điểm tạo đà cho việc giải quyết
những vấn đề khác.
Trong thời kỳđẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới của cách mạng
Việt Nam hiện nay, nếu không phân tích toàn diện những mối liên hệ, tác
động sẽ không đánh giáđúng tình hình nhiệm vụ cụ thể của đất nước trong
từng giai đoạn cụ thể và do vậy không đánh giá hết những khó khăn, những
thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng đất nước theo mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2.1. Vận dụng bản thân
Là một sinh viên thì việc vận dụng quan điểm toàn diện có ý nghĩa rất
quan trọng đối với quá trình học tập và phát triển của mỗi chúng ta.Nó góp
phần định hướng,chỉ đạo các hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn và cải
tạo bản thân chúng ta.Nhưng ta phải biết cách vận dụng nó như thế nào là tốt
nhất đối với chúng ta trong từng không gian thời gian cụ thể.
8
1.1.2. Áp dụng trong học tập:
Học là việc vô cùng quan trọng đối với sinh viên để có thể phát triển và
hoàn thiện bản thân.Nhưng học như thế nào để có thể đạt được kết quả như
mong đợi thì không phải là chuyện dễ.Việc áp dụng quan điểm toàn diện trong
học tập là việc rất cần thiết để ta có thể nắm bắt toàn diện những điều cần học
rồi góp phần đưa ra phương pháp học thích hợp cho bản thân. Cụ thể là khi áp
dụng quan điểm toàn diện thì ta sẽ đặt việc học tập vào các mối liên hệ khác
nhau: cần học cái gì, khi nào thì học, học như thế nào, áp dụng ở đâu, áp dụng
như thế nào…, từ đó ta có thể rút ramối quan hệ giữa những điều ta học được
để tạo nên một hệ thống kiên thức cần thiết cho quá trình học tập. Ví dụ như
khi học môn lý thì có những kiến thức của môn lý không làm rõ mà chỉ khái
quát vấn đề, trong khi có những bộ môn khác lại tập trung làm rõ vấn đề đó thì
ta phải tìm hiểu để có thể hiểu sâu sắc hơn vấn đề và phải tiếp thu những ý
kiến khác nhau để so sánh. Nhưng người ta vẫn thường nói “học đi đôi với
hành”, và chỉ khi nào áp dụng những thứ học được vào thực tế thì mới có thể
đối chiếu để so sánh xem những điều mình học đã đúng hay chưa, có phát sinh
ra những vấn đề khác hay không.Qua quan điểm toàn diện ta có thể thấy mối
quan hệ của việc học, và việc vận dụng quan điểm toàn diện không chỉ có áp
dụng trong học tập mà còn áp dụng trong quá trình học, tu dưỡng các phẩm
chất đạo đức để hoàn thiện bản thân.Một con người “có tài mà không có đức
là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” đây là hai
mặt khác nhau về nội dung nhưng thống nhất với nhau để góp phần hoàn thiện
bản thân.Khi đã có tài qua việc học tập thì đức sẽ làm cho cái tài của ta được
bộc lộ một cách toàn diện. Đức không chỉ là do một phẩm chất tạo thành mà
cần rất nhiều phẩm chất góp lại để tạo nên. Nó được bộc lộ trong mọi thời
9
gian không gian khác nhau, nó phản ánh đúng bản chất con người trong việc
đối nhân xử thế.
1.1.3. Áp dụng trong cuộc sống hằng ngày:
Trong cuộc sống hằng ngày có vô số các sự vật hiện tượng xảy ra trước
chúng ta mà ta không nhìn nhận một cách đúng đắn sẽ làm cho ta hiểu sai bản
chất vấn đề, không đúng với sự thật.Ví dụ như cách chọn cho mình những
người bạn phù hợp với bản thân.Không phải chỉ vì cái là nhìn đầu tiên là ta có
thể đánh giá đó là một người bạn tốt hay xấu được cho dù đó là một người có
ngoại hình đẹp,dễ nhìn hay chỉ là người có ngoại hình xấu, khi nhìn đã có ấn
tượng không tốt về họ.Người ta thường nói “cha sinh con trời sinh tính”,tính
cách và ngoại hình là hai mặt khác nhau của một con người vì vậy khi đánh giá
một con người qua vẻ bề ngoài là hoàn toàn phiến diện.Cho dù trong một hoàn
cảnh cụ thể nào đó người đó có những cử chỉ tốt hay nhìn có vẻ rất thân thiện,
dễ gần gũi thì cũng chỉ gây ấn tượng tốt ban đầu đối với chúng ta chứ không
thể khẳng định đó là một người bạn tốt.Đôi khi đó chỉ là cách gây ấn tượng với
người khác của họ chứ không phải là bản chất thật sự của họ.Mà quá trình đánh
giá một con người là một quá trình lâu dài và toàn diện về nhiều mặt khác nhau
của họ.Cách thức họ ứng xử, giao tiếp với mọi người xung quanh, cách họ làm
việc với bản thân và tập thể.Bác Hồ đã nói “vì lợi ích mười năm trồng cây, vì
lợi ích trăm năm trồng người”,công việc xây dựng một con người tốt không
phải trong một thời gian ngắn mà là cả một đời người.Cho thấy công việc đánh
giá con người cũng phải là một công việc lâu dài,một ngày có thể ta không thấy
nhưng nhiều ngày ta sẽ thấy họ như thế nào:ích kỉ, nhỏ nhen,vụ lợi hay là một
người rộng lượng,tốt bụng để ta có thể chọn lựa đúng đắn hơn.Qua đó ta cũng
thấy rằng cho dù có những người không tốt ở hiện tại nhưng chưa chắc họ sẽ
10
không tốt ở tương lai,vì vậy ta hãy đánh giá lại khi họ đã thay đổi để có cái
nhìn toàn diện hơn.Ngoài ra,ta còn áp dụng quan điểm toàn diện trong giao tiếp
hằng ngày với mọi người xung quanh.Tùy trường hợp cụ thể mà ta có những
cách cư xử khác nhau cho phù hợp,ta phải biết mình đứng ở đâu,vị trí nào
trong hoàn cảnh đó để có cách ứng xử và lời nói,suy nghĩ cho phù hợp.Ví dụ
như khi giao tiếp với người lớn thì ta cần có thái độ tôn trọng,lễ phép.Còn khi
nhìn nhận một vấn đề thì ta cần đặt nó vào những mối liên hệ,xem xét tất cả
các mặt để đưa ra những kết luận đúng đắn.
Áp dụng quan điểm toàn diện không những giúp ta có những đánh giá
Xem thêm: Tầm nhìn bất động sản
đúng hiện bản chất của sự vật hiện tượng mà còn giúp ta có những mối quan hệ
tốt đẹp hơn với mọi người xung quanh.
2. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
2.1. NỘI DUNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
2.1.1. Khái niệm :
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong trong đó khi
xem xét sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn
luôn vận động và phát triển.
Phát triển là hình thức vận động từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện về mặt nội dung, hình thức của sự vật – hiện tượng. Quá trình
đó diễn ra vừa dần dần vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái
cũ. Dù trong hiện thực kháchquan hay trong tư duy, sự phát triển diễn ra
không phải lúc nào cũng theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp, thậm
chí có thể có những bước lùi tạm thời.
11
Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay
đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo
đường xoáy ốc. Điều đó có nghĩa là quá trình phát triển dường như sự vật ấy
quay trở về điểm khởi đầu song trên cơ sở mới cao hơn .
Quan điểm duy vật biện chứng đối lập với quan điểm duy tâm và tôn
giáo về nguồn gốc của sự phát triển, khẳng định nguồn gốc của sự phát triển
nằm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính sự vật quy định.
Nói cách khác, đó là quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự
vật, do đó cũng là quá trình tự thân của mọi sự vật. Trái lại, những ngườitheo
quan điểm duy tâm hay quan điểm tôn giáo lại thường tìm nguồn gốc của sự
phát triển ở thần linh, Thượng đế, các lực lượng siêu nhiên hay ở ý thức của
con người .
Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng tồn tại
trong hiện thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định sự phát triển là một
phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
Theo quan điểm này, sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động
nói chung. Nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động, xu hướng vận
động đi lên của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ. Sự phát triển
chỉ là trường hợp đặc biệt của sự vận động. Trong quá trình phát triển, sự vật
sẽ hình thành những quy định mới cao hơn về chất, sẽ làm thay đổi mối liên
hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động của mình.
Sự phát triển thể hiện rất khác nhau trong hiện thực tuỳ theo hình thức
tồn tại cụ thể của từng dạng vật chất. Sự phát triển của giới vô cơ thể hiện ở
12
dạng biến đổi các yếu tố và hệ thống vật chất, sự tác động qua lại giữa chúng
và trong các điều kiện nhất định sẽ làm nảy sinh các hợp chất phức tạp. Từ đó
cũng làm xuất hiện các hợp chất hữu cơ ban đầu – tiền đề của sự sống. Trong
giới hữu cơ, sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi của sinh vật với sự
biến đổi phức tạp của môi trường, ở sự hoàn thiện thường xuyên quá trình trao
đổi chất giữa cơ thể và môi trường ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với
trình độ ngày càng cao hơn và từ đó làm xuất hiện ngày càng nhiều các giống
loài mới phù hợp với môi trường sống. Sự phát triển của xã hội biểu hiện ở
năng lực chinh phục tự nhiên và cải biến xã hội cũng như bản thân con người.
Sự phát triển của mỗi con người biểu hiện ở khả năng tự hoàn thiện mình cả
về thể chất và tinh thần, phù hợp với sự vận động và phát triển của môi trường
trong đó có con người sinh sống .
Như vậy, sự phát triển trong đó sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ là
hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên, trong xã hội, trong bản thân
con người, trong tư duy. Nếu xem xét từng trường hợp cá biệt thì có những
vận động đi lên, vận động tuần hoàn, thậm chí có vận động đi xuống. Song
nếu xét cả quá trình vận động với không gian rộng và thời gian dài thì quá
trình vận động đi lên là khuynh hướng chung của mọi sự vật.
2.1.2. Tính chất của sự phát triển:
Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Theo quan điểm duy
vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật.
Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại
và vận động của sự vật, nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế, sự phát
triển là tiến trình kháchquan, không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện vọng, ý
13
chí, ý thức con người. Dù con người có muốn hay không muốn, sự vật vẫn
phát triển theo khuynh hướng chung nhất của thế giới vật chất.
Sự phát triển mang tính phổ biến vì nó diễn ra ở mọi lĩnh vực của tự
nhiên, xã hội và tư duy, ở bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách
quan. Ngay cả các khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm
trong quá trình vận động và phát triển, hoặc đúng hơn, mọi hình thức của tư
duy cũng luôn phát triển. Chỉ trên cơ sở của sự phát triển, mọi hình thức của
tư duy, nhất là các khái niệm và các phạm trù mới có thể phản ánh đúng hiện
thực luôn vận động và phát triển.
Ngoài tính khách quan và tính phổ biến, sự phát triển còn có tính đa
dạng phong phú. Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự
vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển
không giống nhau, tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau.
Đồng thời trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu sự tác động của
các hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố khác. Sự tác động đó có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều
hướng của phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi. Chẳng hạn,
ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở
thế hệ trước do chúng được thừa hưởng những thành quả, những điều kiện
thuận lợi mà xã hộimang lại. Hay trong thời đại hiện nay, thời gian công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của các quốc gia chậm phát triển và kém
phát triển sẽ ngắn hơn nhiều so với các quốc gia đã thực hiện chúng do được
thừa hưởng kinh nghiệm và sự hỗ trợ của các quốc gia đi trước. Song vấn đề
còn ở chỗ, sự vận dụng kinh nghiệm và tận dụng sự hỗ trợ đó như thế nào lại
14
phụ thuộc rất nhiều vào các nhà lãnh đạo và nhân đân của các nước chậm phát
triển và kém phát triển.
2.1.3. Ý nghĩa phương pháp luận :
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc
nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Nguyên lý này giúp chúng ta nhận thức
được rằng, muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, nắm được khuynh
hướng phát triển của chúng thì phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự
vận động, trong sự biến đổi của nó.
Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong quá trình vận động và phát triển,
nên trong nhận thức và hoạt động của bản thân chúng ta phải có quan điểm
phát triển. Điều đó có nghĩa là khi xem xét bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng
phải đặt chúng trong sự vận động, sự phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi,
chuyển hoá của chúng.
Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang
tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai
của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có
tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch
ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật.
Nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai
đoạn phát triển có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm
ra những hình thức, phương pháp tác động phù hợp để hoặc, thúc đẩy, hoặc
kìm hãm sự phát triển đó. Sinh viên là những người đang trong quá trình phát
triển về mọi mặt cả về thể lực và trí lực, tri thức và trí tuệ nhân cách cho nên
15
thời kì này phải tranh thủ điều kiện để hoàn thiện bản thân, làm nền tảng cho
sự phát triển tiếp tục trong tương lai.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ,
định kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của chúng ta. Nếu
chúng ta tuyệt đối hoá nhận thức, nhất là nhận thức khoa học về sự vật hay
hiện tượng nào đó thì các khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn sẽ
không thể phát triển và thực tiễn sẽ dậm chân tại chỗ. Chính vì thế, chúng ta
cần phải tăng cường phát huy nỗ lực của bản thân trong việc hiện thực hoá
quan điểm phát triển vào nhận thức và cải tạo sự vật nhằm phục vụ nhu cầu,
lợi ích của chúng ta và của toàn xã hội. .
2.2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
2.2.1. Vận dụng vào cuộc sống
Khi xem xét một vấn đề nào đó của cuộc sống, ta phải chú ý đến mối
liên hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác, đồng thời sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau nhằm phát huy được hiệu quả của công việc, đạt hiệu suất cao nhất.
Phân chia công việc ra thành từng giai đoạn để có thể tìm ra được
phương pháp tối ưu nhằm thúc đẩy công việc nhan hơn.
Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, luôn áp dụng những thành tựu khoa
học công nghệ vào trong đời sống, loại bỏ những tư tưởng, định kiến lạc hậu
đi.
Ví dụ:
Trong quan hệ giữa con người với con người, chúng ta phải biết ứng xử
sao cho phù hợp với từng con người. Ngay cả quan hệ với một con người nhất
16
định ở những không gian khác nhau hoặc thời gian khác nhau, chúng ta cũng
phải có cách giao tiếp, cách quan hệ phù hợp như ông cha đã kết luận: “đối
nhân xử thế”.
2.2.2. Đối với việc học tập của sinh viên
Sinh viên phải nắm chắc cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, từ đó
vận dụng một cách hợp lý, sáng tạo.
Biết phân biệt các mối liên hệ, phải biết chú ý đến các mối liên hệ bên
trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên để
hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân. Đương nhiên, trong nhận
thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các
mối liên hệ ở những điều kiện xác định.
Không chỉ nắm rõ chương trình học mà cỏn phải thấy rõ khuynh hướng
phát triển của chuyên ngành trong thời gian tới, yêu cầu của xã hội đối với
chuyên ngành đang theo học là gì? Xã hội đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện
bản thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
3. QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ :
3.1. CƠ SỞ KHÁCH QUAN CỦA QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ
THỂ:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là cơ
sở hình thành quan điểm lịch sử cụ thể. Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều
tồn tại, vận động và phát triển trong những điều kiện không gian và thời gian
cụ thể xác định. Điều kiện không gian và thời gian có ảnh hưởng trực tiếp tới
17
tính chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhưng nếu tồn tại trong những
điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì tính chất, đặc điểm của
nó sẽ khác nhau, thậm trí có thể làm thay đổi hòan toàn bản chất của sự vật.
3.2. YÊU CẦU CỦA QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ :
Quan điểm lịch sử có 3 yêu cầu:
Thứ nhất: Khi phân tích xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong
điều kiện không gian và thời gian cụ thể của nó, phải phân tích xem những
điều kiện không gian ấy có ảnh hưởng như thế nào đến tính chất, đặc điểm của
sự vật, hiện tượng. Phải phân tích cụ thể mọi tình hình cụ thể ảnh hưởng đến
sự vật, hiện tượng.
Thứ hai: Khi nghiên cứu một lý luận, một luận điểm khoa học nào đó
cần phải phân tích nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh làm nảy sinh lý luận đó. Có
như vậy mới đánh giá đúng giá trị và hạn chế của lý luận đó. Việc tìm ra điểm
mạnh và điểm yếu có tác dụng trực tiếp đến quá trình vận dụng sau này.
Thứ ba: Khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn phải tính đến
điều kiện cụ thể của nơi được vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả của sự vận dụng đó.
3.3. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ VÀO QUÁ TRÌNH HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN :
Học tập là một quá trình hoạt động căng thẳng của tư duy.
Muốn đạt tới mục đích học tập, cho dù là rất nhỏ (giải một bài tập, học
thuộc một công thức v.v ). người học tập phải tập dượt cách suy nghĩ thông
18
qua các thao tác trí tuệ. từ nhận biết, so sánh, phân tích, tổng hợp đến cụ thể
hóa đến khả năng dự đoán, bảo vệ chân lý do mình đề xuất v.v Tất thảy
những gì có được về phương pháp nhận thức, về tư duy là kết quả tất yếu của
một quá trình học tập lâu dài, bền bỉ.
Qúa trình học tập của sinh viên: Một khi người học đã tích lũy được
một khối lượng tri thức cần thiết có được một trình độ nhận thức xác định, họ
có thể nhận thức thế giới khách quan một cách sâu sắc hơn. Tính quy luật của
những gì đang tồn tại và vận động quanh họ được dần sáng tỏ vì chúng luôn
có các mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau, sự thích ứng của họ với tự nhiên, với
xã hội vừa được định hướng theo những quan điểm chính thống của thời đại,
vừa mang màu sắc cá nhân.
Vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào quá trình học tập của sinh viên:
Vận dụng các quan điểm lịch sử cụ thể, có thể vận dụng vào trong quá
trình học đại học của sinh viên Đại học giao thông vận tải Hồ Chí Minh sau
đây:
Là sinh viên học ở trường đại học giao thông vận tải hồ chí minh, bước
vào một môi trường mới có sự thay đổi về các yêu tố không gian và thời gian.
Một môi trường học tập mới khác nhiều với cách dạy truyền thống ở phổ
thông, chính vì thế không thể áp dụng các quá trình học tập cũ như: thầy đọc
trò chép, vì vậy, sinh viên cần tìm tòi áp dụng các phương pháp học tập mới
khi bước vào giảng đường đại học. Cụ thể có thể áp dụng một số phương pháp
học tập sau:
Tự học: là quá trình lao động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức, quá trình tự
học giúp sinh viên tìm kiếm và giải quyết một vấn đề được đặt ra. Sau khi giải
19
quyết được vấn đề đó sẽ giúp cho quá trình nhận thức của sinh viên ngày càng
phát triển.
Trong quá trình học tập trên giảng đường: sinh viên cần tập trung nghe
giảng. Vì mỗi sự vật hiện tượng luôn có sự liên hệ nên tập trung nghe giảng sẽ
giúp sinh viên nắm được quy luật vận động và phát triển của một sự vật, hiện
tương vấn đề để có cái nhìn sâu sắc và toàn diện.
Luôn tìm tòi những kiến thức mới vì sự vật hiện tương luôn phong phú,
phổ biến
Khi vận dụng vào quá trình học tập, cần xem xét các yếu tố như: khả
năng, mục đích, từ đó mỗi cá nhân sẽ sử dụng những điểm mạnh và khắc
phục những điểm yếu.
Phân chia quá trình học tập thành các giai đoạn nhỏ khác nhau, từ đó
nhận thức và tìm ra được phương pháp học hiệu quả nhất, hiệu suất cao nhất,
từ đó nhắm thúc đẩy quá trình tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả.
Quan điểm phát triển góp phần khắcp hục tư tưởng bảo thủ, trì trê,định
kiến torng hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của sinh viên. Nếu
chúng ta tuyệt đối hóa nhận thức, nhất là nhận thức khoa học về sự vật hay
hiện tượng nào đó thì các khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn sẽ
không thể phát huy nỗ lực của bảnthân trong việc thực hiện hóa quan điểm
phát triển vào nhận thức và cải tạo sự vật nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của
chúng ta và toàn xã hội.
Ví dụ:
Chẳng hạn, muốn nhận thức đúng và đầy đủ tri thức của khoa học triết
20
học, chúng ta còn phải tìm ra mối liên hệ của tri thức triết học với tri thức
khoa học khác, với tri thức cuộc sống và ngược lại, vì tri thức triết học được
khái quát từ tri thức của các khoa học khác và hoạt động của con người, nhất
là tri thức chuyên môn được chúng ta lĩnh hội.
Sinh viên, những người đang trong quá trình phát triển mọi mặt về thể
chất lẫn trí lực.tri thức và trí tuệ nhân cách, cho nên thời kỳ này phải tranh thủ
hoàn thiện bản thân, làm nền tảng cho sự phát triển tiếp tục trong tương lai.
21
Kết Luận :
22
Tài liệu tham khảo:
– Giáo trình: Những nguyên lý cơ bạn của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Nhà xuất bản chính trị quốc gia – năm 2012
– http://vi.wikipedia.org
23
Mục lục:
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 3
1. QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
1.1. Nội dung và cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện 4
1.2. ý nghĩa của việc ứng dụng quan điểm toàn diện 7
2. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
2.1. Nội dung quan điểm phát triển 11
2.2. Vận dụng quan điểm phát triển 16
3. QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ :
3.1. Cơ sở khách quan của quan điểm lịch sử cụ thể 17
3.2. Yêu cầu của quan điểm lịch sử cụ thể 18
3.3. Vận dụng quan điểm vào quá trình học tập của
sinh viên 18
KẾT LUẬN 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
MỤC LỤC 24
24
Huỳnh Tấn Hiếu Mssv : 1254030018N guyễn Đức Duy Mssv : 1254030009N guyễn Ngọc Nghĩa Mssv : 12540300P hạm Minh Đăng Mssv : 12540300K ha Mssv : 12540300T p Hồ Chí Minh – Tháng 11 năm 2012 ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊLớp QL12TIỂU LUẬN MÔN HỌCNHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNINĐỀ TÀIVẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN, PHÁT TRIỂN, LỊCH SỬ CỤ THỂTRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦASINH VIÊNThành viên trong nhóm : Lê Vĩnh Phúc Mssv : 1254030059H uỳnh Tấn Hiếu Mssv : 1254030018N guyễn Đức Duy Mssv : 1254030009N guyễn Ngọc Nghĩa Mssv : 12540300P hạm Minh Đăng Mssv : 12540300K ha Mssv : 12540300T p Hồ Chí Minh – Tháng 11 năm 2012L ỜI MỞ ĐẦUVới tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàndiện, quan điểm lịch sử dân tộc – đơn cử, quan điểm tăng trưởng góp thêm phần xu thế, chỉ huy hoạt động giải trí nhận thức và hoạt động giải trí thực tiễn tái tạo hiện thực, cải tạochính bản thân tất cả chúng ta. Song để triển khai được chúng, mỗi tất cả chúng ta cầnnắm chắc cơ sở lý luận của chúng – nguyên tắc về mối liên hệ phổ cập vànguyên lý về sự tăng trưởng, biết vận dụng chúng một cách phát minh sáng tạo trong hoạtđộng của mình. Đối với sinh viên, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, vẫn hoàn toàn có thể sử dụng những nguyên tắc phương pháp luận đó vào việc thực hiệnnhiệm vụ chính trị của mình góp thêm phần thiết kế xây dựng quốc gia ngày càng phồnvinh, xã hội ta ngày càng tươi đẹp. Trong bài tiểu luận này, với sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn, nhómchúng tôi tập trung chuyên sâu vào nghiên cứu và phân tích tìm hiểu và khám phá nội dung củaba quan điểm – Toàndiện, Phát triển, Lịch sử đơn cử từ đó hoàn toàn có thể vận dụng một cách hài hòa và hợp lý vàocuộc sống cũng như trong quy trình học tập của sinh viên nói chung và bảnthân nói riêng. Tập thể tác giả. 1. QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN1. 1. NỘI DUNG VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀNDIỆN : Phép biện chứng duy vật là giải pháp triết học duy vật biện chứngvà những khoa học nói chung. Theo Ph. Ănghen : ” Phép biện chứng là phươngpháp mà điều cơ bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh củachúng trong tư tưởng, trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sựràng buộc, sự hoạt động, sự phát sinh và sự diệt vong của chúng “. Là cơ sở củanhận thức lý luận tự giác, phép biện chứng duy vật là chiêu thức dùng đểnghiên cứu toàn diện và thâm thúy những xích míc trong sự tăng trưởng của hiệnthực, đưa lại chìa khoáđể điều tra và nghiên cứu tổng thể và toàn diện những quy trình phức tạp của tựnhiên, xã hội và tư duy. Vì vậy, phép biện chứng duy vật được vận dụng phổbiến trong nghành và có vai trò quyết định hành động trong sự vật, hiện tượng kỳ lạ. Phépbiện chứng duy vật không chỉđưa ra hướng nghiên cứu và điều tra chung, đưa ra cácnguyên tắc tiếp cận sự vật, hiện tượng kỳ lạ điều tra và nghiên cứu màđồng thời còn làđiểmxuất phát đểđánh giá những kết quảđạt được. Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên tắc về mối liên hệ phổbiến – một trong hai nguyên tắc cơ bản của phép duy vật biện chứng. Đây là mộtphạm trù của phép biện chứng duy vật dùng để chỉ sự pháp luật, ảnh hưởng tác động qualại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa những sự vật hiện tượng kỳ lạ hay giữa những mặt củamột sự vật hiện tượng kỳ lạ trong quốc tế khách quan. Triết học Mác chứng minh và khẳng định : Cơ sở của mối liên hệ giữa những sự vật, hiệntượng là thuộc tính thống nhất vật chất của quốc tế. Các sự vật, hiện tượng kỳ lạ dùđa dạng và khác nhau đến mấy thì chúng chỉ là những dạng sống sót khác nhaucủa một quốc tế duy nhất là vật chất mà thôi. Ngay bản thân ý thức vốn khôngphải là vật chất nhưng cũng chỉ là sự tăng trưởng đến đỉnh điểm của một thuộctính, của một dạng vật chất có tổ chức triển khai cao nhất là bộóc con người, nội dungcủa ý thức có mối liên hệ ngặt nghèo với quốc tế bên ngoài. Theo triết học Mác, mối liên hệ giữa những sự vật hiện tượng kỳ lạ là kháchquan vốn có của bản thân chúng, đồng thời mối liên hệ còn mang tính phổbiến và tính phổ cập ấy được bộc lộ ở những yếu tố sau đây : 1.1.1. Xét về mặt khoảng trống : Mỗi sự vật hiện tượng kỳ lạ là một chỉnh thể riêng không liên quan gì đến nhau, tuy nhiên chúng tồn tạikhông phải trong trạng khác biệt tách rời tuyệt đối với những sự vật hiện tượngkhác. Ngược lại, trong sự sống sót của mình thì chúng ảnh hưởng tác động lẫn nhau và nhậnsự tác động ảnh hưởng của những sự vật hiện tượng kỳ lạ khác. Chúng vừa phụ thuộc vào nhau, chếước nhau, làm tiền đề cho nhau sống sót và tăng trưởng. Đó chính là hai mặtcủa quy trình sống sót và tăng trưởng của sự vật, hiện tượng kỳ lạ. Ănghen đã khẳngđịnh : ” Tất cả quốc tế mà tất cả chúng ta hoàn toàn có thể điều tra và nghiên cứu được là một mạng lưới hệ thống, một tập hợp gồm những vật thể liên hệ khăng khít với nhau và việc những vật thểấycó mối liên hệ qua lại với nhau đã có nghĩa là những vật thể này ảnh hưởng tác động qua lạilẫn nhau và sự ảnh hưởng tác động qua lại ấy chính là sự hoạt động “. Trong đời sống xã hội ngày này không có một vương quốc, dân tộc bản địa nào màkhông có mối quan hệ, liên hệ với vương quốc, dân tộc bản địa khác về mọi mặt của đờisống xã hội. Đây chính là sự sống sót, tăng trưởng cho mỗi vương quốc, dân tộc bản địa. Trênthế giới đã vàđang Open khuynh hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá mọi mặt củađời sống xã hội. Các vương quốc dân tộc bản địa ngày càng nhờ vào lẫn nhau, tác độnglẫn nhau trên con đường tăng trưởng của mình. 1.1.2. Xét về mặt cấu trúc : Cấu trúc bên trong của sự vật hiện tượng kỳ lạ thì mỗi sự vật hiện tượng kỳ lạ đềuđược tạo thành bởi nhiều tác nhân, nhiều bộ phận khác nhau và những tác nhân, bộphận đó không sống sót riêng không liên quan gì đến nhau mà chúng được tổ chức triển khai sắp xếp theo một lôgícnhất định, trật tự nhất định để tạo thành chỉnh thể. Mỗi giải pháp, yếu tố trongđó mà có vai trò vị trí riêng của mình, lại vừa tạo điều kiện kèm theo cho những bộ phận, yếu tố khác. Nghĩa là giữa chúng có sựảnh hưởng, ràng buộc tác động ảnh hưởng lẫnnhau, sự đổi khác bộ phận nào đó trong cấu trúc của sự vật hiện tượng kỳ lạ sẽảnhhưởng đến bộ phận khác vàđối với cả chỉnh thể sự vật, hiện tượng kỳ lạ. 1.1.3. Xét về mặt thời hạn : Mỗi một sự vật hiện tượng kỳ lạ nói riêng và cả quốc tế nói chung trong sựtồn tại, tăng trưởng của mình đều phải trải qua những tiến trình, những thời kỳ khácnhau và những quá trình đó không tách rời nhau, có liên hệ làm tiền đề cho nhau, sự kết thúc của tiến trình này làm mởđầu cho quy trình tiến độ khác tiếp theo. Điềunày biểu lộ rõ trong mối liên hệ giữa quá khứ – hiện tại – tương lai ( hiện tạichẳng qua là bước tiếp theo của quá khứ và là bàn đạp cho tương lai ). Qua điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan, tính thông dụng vốn có của sự liên hệ giữa những sự vật, hiện tượng kỳ lạ, những quá trìnhmà nó còn nêu rõ tính phong phú và đa dạng, phong phú và phức tạp của mối liên hệ qua lạiđó. Khi nghiên cứu và điều tra hiện thực khách quan hoàn toàn có thể phân loại mối liên hệ thànhtừng loại khác nhau tuỳ đặc thù phức tạp hay đơn thuần, khoanh vùng phạm vi rộng hayhẹp, trình độ nông hay sâu, vai trò trực tiếp hay gián tiếp … khái quát lại cónhững mối liên hệ sau đây : mối liên hệ bên trong – bên ngoài, đa phần – thứyếu, chung – riêng, trực tiếp – gián tiếp, thực chất – không thực chất, ngẫu nhiên-tất nhiên. Trong đó có những mối liên hệ bên trong, trực tiếp, hầu hết, bảnchất và tất yếu khi nào cũng giữ vai trò quan trọng, quyết định hành động cho sự tồn tạivà tăng trưởng của sự vật, hiện tượng kỳ lạ. Triết học Mác xít đồng thời cũng thừanhận rằng những mối liên hệ khác nhau có năng lực chuyển hoá cho nhau, thayđổi vị trí của nhau vàđiều đó diễn ra hoàn toàn có thể là sự đổi khác khoanh vùng phạm vi bao quát sựvật, hiện tượng kỳ lạ hoặc hoàn toàn có thể do hiệu quả hoạt động khách quan của sự vật hiệntượng đó. 1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC ỨNG DỤNG QUAN ĐIỂM : Từ việc điều tra và nghiên cứu nguyên tắc về mối liên hệ của những sự vật, hiện tượngchúng ta rút ra quan điểm toàn diện trong việc nhận thức, xem xét những sự vậthiện tượng cũng như trong hoạt động giải trí thực tiễn. Về mặt nhận thức, khi điều tra và nghiên cứu sự vật, hiện tượng kỳ lạ phải đặt nó trongmối liên hệ ảnh hưởng tác động qua lại với những sự vật, hiện tượng kỳ lạ khác và cần phảiphát hiện ra những mối liên hệ giữa những bộ phận, yếu tố, những thuộc tính, cácgiai đoạn khác nhau của bản thân sự vật. Lênin đã khẳng định chắc chắn : ” Muốn thực sựhiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và điều tra và nghiên cứu toàn bộ những mặt của mốiliên hệ và quan hệ của sự vật đó “. Để nhận thức đúng được sự vật, hiện tượngcần phải xem xét nó trong mối liên hệ với nhu yếu thực tiễn, ứng với mỗi thờikỳ, quy trình tiến độ, thế hệ thì con người khi nào cũng chỉ phản ánh được số lượnghữu hạn những mối liên hệ. Vì vậy tri thức về những sự vật, hiện tượng kỳ lạ chỉ là tươngđối, không không thiếu và cần phải được hỏi tất cả chúng ta phải phát hiện ra không chỉlà mối liên hệ của nó mà còn phải biết xác lập phân loại đặc thù, vai trò, vịtrí của mỗi loại liên hệđối với sự tăng trưởng của sự vật. Cần chống cả lạikhuynh hướng sai lầm đáng tiếc phiến diện một chiều, cũng nhưđánh giá ngang bằng vịtrí của những loại quan hệ. Về mặt thực tiễn, quan điểm toàn diện yên cầu để tái tạo sự vật, hiệntượng cần làm biến hóa mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng kỳ lạ cũng nhưmối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng kỳ lạ đó với sự vật, hiện tượng kỳ lạ khác. Muốn vậy, cần phải xác lập, sử dụng đồng nhất những chiêu thức, những giải pháp, phươngtiện để xử lý sự vật. Mặt khác, quan điểm toàn diện yên cầu trong hoạtđộng thực tiễn cần phải phối hợp chủ trương dàn đều và chủ trương có trọngtâm, trọng điểm. Vừa chúý xử lý về mặt tổng thể và toàn diện vừa biết lựa chọn nhữngvấn đề trọng tâm để tập trung chuyên sâu xử lý dứt điểm tạo đà cho việc giải quyếtnhững yếu tố khác. Trong thời kỳđẩy mạnh toàn diện công cuộc thay đổi của cách mạngViệt Nam lúc bấy giờ, nếu không nghiên cứu và phân tích toàn diện những mối liên hệ, tácđộng sẽ không đánh giáđúng tình hình trách nhiệm đơn cử của quốc gia trongtừng tiến trình đơn cử và do vậy không nhìn nhận hết những khó khăn vất vả, nhữngthuận lợi trong việc triển khai trách nhiệm thiết kế xây dựng quốc gia theo tiềm năng dângiàu, nước mạnh, xã hội công minh, dân chủ, văn minh. 1.2.1. Vận dụng bản thânLà một sinh viên thì việc vận dụng quan điểm toàn diện có ý nghĩa rấtquan trọng so với quy trình học tập và tăng trưởng của mỗi tất cả chúng ta. Nó gópphần khuynh hướng, chỉ huy những hoạt động giải trí nhận thức, hoạt động giải trí thực tiễn và cảitạo bản thân tất cả chúng ta. Nhưng ta phải biết cách vận dụng nó như thế nào là tốtnhất so với tất cả chúng ta trong từng khoảng trống thời hạn đơn cử. 1.1.2. Áp dụng trong học tập : Học là việc vô cùng quan trọng so với sinh viên để hoàn toàn có thể tăng trưởng vàhoàn thiện bản thân. Nhưng học như thế nào để hoàn toàn có thể đạt được hiệu quả nhưmong đợi thì không phải là chuyện dễ. Việc vận dụng quan điểm toàn diện tronghọc tập là việc rất thiết yếu để ta hoàn toàn có thể chớp lấy toàn diện những điều cần họcrồi góp thêm phần đưa ra phương pháp học thích hợp cho bản thân. Cụ thể là khi ápdụng quan điểm toàn diện thì ta sẽ đặt việc học tập vào những mối liên hệ khácnhau : cần học cái gì, khi nào thì học, học như thế nào, vận dụng ở đâu, áp dụngnhư thế nào …, từ đó ta hoàn toàn có thể rút ramối quan hệ giữa những điều ta học đượcđể tạo nên một mạng lưới hệ thống kiên thức thiết yếu cho quy trình học tập. Ví dụ nhưkhi học môn lý thì có những kiến thức và kỹ năng của môn lý không làm rõ mà chỉ kháiquát yếu tố, trong khi có những bộ môn khác lại tập trung chuyên sâu làm rõ yếu tố đó thìta phải khám phá để hoàn toàn có thể hiểu thâm thúy hơn yếu tố và phải tiếp thu những ýkiến khác nhau để so sánh. Nhưng người ta vẫn thường nói “ học đi đôi vớihành ”, và chỉ khi nào vận dụng những thứ học được vào trong thực tiễn thì mới có thểđối chiếu để so sánh xem những điều mình học đã đúng hay chưa, có phát sinhra những yếu tố khác hay không. Qua quan điểm toàn diện ta hoàn toàn có thể thấy mốiquan hệ của việc học, và việc vận dụng quan điểm toàn diện không chỉ có ápdụng trong học tập mà còn vận dụng trong quy trình học, tu dưỡng những phẩmchất đạo đức để triển khai xong bản thân. Một con người “ có tài mà không có đứclà người vô dụng, có đức mà không có tài thì thao tác gì cũng khó ” đây là haimặt khác nhau về nội dung nhưng thống nhất với nhau để góp thêm phần hoàn thiệnbản thân. Khi đã có tài qua việc học tập thì đức sẽ làm cho cái tài của ta đượcbộc lộ một cách toàn diện. Đức không chỉ là do một phẩm chất tạo thành màcần rất nhiều phẩm chất góp lại để tạo nên. Nó được thể hiện trong mọi thờigian khoảng trống khác nhau, nó phản ánh đúng thực chất con người trong việcđối nhân xử thế. 1.1.3. Áp dụng trong đời sống hằng ngày : Trong đời sống hằng ngày có vô số những sự vật hiện tượng kỳ lạ xảy ra trướcchúng ta mà ta không nhìn nhận một cách đúng đắn sẽ làm cho ta hiểu sai bảnchất yếu tố, không đúng với thực sự. Ví dụ như cách chọn cho mình nhữngngười bạn tương thích với bản thân. Không phải chỉ vì cái là nhìn tiên phong là ta cóthể nhìn nhận đó là một người bạn tốt hay xấu được mặc dầu đó là một người cóngoại hình đẹp, dễ nhìn hay chỉ là người có ngoại hình xấu, khi nhìn đã có ấntượng không tốt về họ. Người ta thường nói “ cha sinh con trời sinh tính ”, tínhcách và ngoại hình là hai mặt khác nhau của một con người thế cho nên khi đánh giámột con người qua vẻ hình thức bề ngoài là trọn vẹn phiến diện. Cho dù trong một hoàncảnh đơn cử nào đó người đó có những cử chỉ tốt hay nhìn có vẻ như rất thân thiện, dễ thân thiện thì cũng chỉ gây ấn tượng tốt bắt đầu so với tất cả chúng ta chứ khôngthể chứng minh và khẳng định đó là một người bạn tốt. Đôi khi đó chỉ là cách gây ấn tượng vớingười khác của họ chứ không phải là thực chất thật sự của họ. Mà quy trình đánhgiá một con người là một quy trình lâu dài hơn và toàn diện về nhiều mặt khác nhaucủa họ. Cách thức họ ứng xử, tiếp xúc với mọi người xung quanh, cách họ làmviệc với bản thân và tập thể. Bác Hồ đã nói “ vì quyền lợi mười năm trồng cây, vìlợi ích trăm năm trồng người ”, việc làm kiến thiết xây dựng một con người tốt khôngphải trong một thời hạn ngắn mà là cả một đời người. Cho thấy việc làm đánhgiá con người cũng phải là một việc làm lâu dài hơn, một ngày hoàn toàn có thể ta không thấynhưng nhiều ngày ta sẽ thấy họ như thế nào : ích kỉ, nhỏ nhen, vụ lợi hay là mộtngười rộng lượng, tốt bụng để ta hoàn toàn có thể lựa chọn đúng đắn hơn. Qua đó ta cũngthấy rằng mặc dầu có những người không tốt ở hiện tại nhưng chưa chắc họ sẽ10không tốt ở tương lai, thế cho nên ta hãy nhìn nhận lại khi họ đã đổi khác để có cáinhìn toàn diện hơn. Ngoài ra, ta còn vận dụng quan điểm toàn diện trong giao tiếphằng ngày với mọi người xung quanh. Tùy trường hợp đơn cử mà ta có nhữngcách cư xử khác nhau cho tương thích, ta phải biết mình đứng ở đâu, vị trí nàotrong thực trạng đó để có cách ứng xử và lời nói, tâm lý cho tương thích. Ví dụnhư khi tiếp xúc với người lớn thì ta cần có thái độ tôn trọng, lễ phép. Còn khinhìn nhận một yếu tố thì ta cần đặt nó vào những mối liên hệ, xem xét tất cảcác mặt để đưa ra những Tóm lại đúng đắn. Áp dụng quan điểm toàn diện không những giúp ta có những đánh giáđúng hiện thực chất của sự vật hiện tượng kỳ lạ mà còn giúp ta có những mối quan hệtốt đẹp hơn với mọi người xung quanh. 2. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN2. 1. NỘI DUNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN2. 1.1. Khái niệm : Nguyên lý về sự tăng trưởng là nguyên tắc lý luận mà trong trong đó khixem xét sự vật, hiện tượng kỳ lạ khách quan phải luôn đặt chúng vào quy trình luônluôn hoạt động và tăng trưởng. Phát triển là hình thức hoạt động từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiệnđến hoàn thành xong về mặt nội dung, hình thức của sự vật – hiện tượng kỳ lạ. Quá trìnhđó diễn ra vừa từ từ vừa nhảy vọt, đưa tới sự sinh ra của cái mới sửa chữa thay thế cáicũ. Dù trong hiện thực kháchquan hay trong tư duy, sự tăng trưởng diễn rakhông phải khi nào cũng theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp, thậmchí hoàn toàn có thể có những bước lùi trong thời điểm tạm thời. 11T heo quan điểm biện chứng, sự tăng trưởng là hiệu quả của quy trình thayđổi từ từ về lượng dẫn đến sự biến hóa về chất, là quy trình diễn ra theođường xoáy ốc. Điều đó có nghĩa là quy trình tăng trưởng có vẻ như sự vật ấyquay trở về điểm khởi đầu tuy nhiên trên cơ sở mới cao hơn. Quan điểm duy vật biện chứng trái chiều với quan điểm duy tâm và tôngiáo về nguồn gốc của sự tăng trưởng, chứng minh và khẳng định nguồn gốc của sự phát triểnnằm trong bản thân sự vật. Đó là do xích míc trong chính sự vật lao lý. Nói cách khác, đó là quy trình xử lý liên tục xích míc trong bản thân sựvật, do đó cũng là quy trình tự thân của mọi sự vật. Trái lại, những ngườitheoquan điểm duy tâm hay quan điểm tôn giáo lại thường tìm nguồn gốc của sựphát triển ở thần linh, Thượng đế, những lực lượng siêu nhiên hay ở ý thức củacon người. Trên cơ sở khái quát sự tăng trưởng của mọi sự vật, hiện tượng kỳ lạ tồn tạitrong hiện thực, quan điểm duy vật biện chứng chứng minh và khẳng định sự tăng trưởng là mộtphạm trù triết học dùng để chỉ quy trình hoạt động tiến lên từ thấp đến cao, từđơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thành xong đến hoàn thành xong hơn của sự vật. Theo quan điểm này, sự tăng trưởng không bao quát hàng loạt sự vận độngnói chung. Nó chỉ khái quát khuynh hướng chung của sự hoạt động, xu thế vậnđộng đi lên của sự vật, sự vật mới sinh ra thay thế sửa chữa cho sự vật cũ. Sự phát triểnchỉ là trường hợp đặc biệt quan trọng của sự hoạt động. Trong quy trình tăng trưởng, sự vậtsẽ hình thành những lao lý mới cao hơn về chất, sẽ làm biến hóa mối liênhệ, cơ cấu tổ chức, phương pháp sống sót và hoạt động của mình. Sự tăng trưởng biểu lộ rất khác nhau trong hiện thực tuỳ theo hình thứctồn tại đơn cử của từng dạng vật chất. Sự tăng trưởng của giới vô cơ bộc lộ ở12dạng đổi khác những yếu tố và mạng lưới hệ thống vật chất, sự tác động ảnh hưởng qua lại giữa chúngvà trong những điều kiện kèm theo nhất định sẽ làm phát sinh những hợp chất phức tạp. Từ đócũng làm Open những hợp chất hữu cơ bắt đầu – tiền đề của sự sống. Tronggiới hữu cơ, sự tăng trưởng biểu lộ ở năng lực thích nghi của sinh vật với sựbiến đổi phức tạp của thiên nhiên và môi trường, ở sự triển khai xong tiếp tục quy trình traođổi chất giữa khung hình và môi trường tự nhiên ở năng lực tự sản sinh ra chính mình vớitrình độ ngày càng cao hơn và từ đó làm Open ngày càng nhiều những giốngloài mới tương thích với môi trường tự nhiên sống. Sự tăng trưởng của xã hội biểu lộ ởnăng lực chinh phục tự nhiên và cải biến xã hội cũng như bản thân con người. Sự tăng trưởng của mỗi con người bộc lộ ở năng lực tự triển khai xong mình cảvề sức khỏe thể chất và ý thức, tương thích với sự hoạt động và tăng trưởng của môi trườngtrong đó có con người sinh sống. Như vậy, sự tăng trưởng trong đó sự vật mới sinh ra sửa chữa thay thế sự vật cũ làhiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên, trong xã hội, trong bản thâncon người, trong tư duy. Nếu xem xét từng trường hợp riêng biệt thì có nhữngvận động đi lên, hoạt động tuần hoàn, thậm chí còn có hoạt động đi xuống. Songnếu xét cả quy trình hoạt động với khoảng trống rộng và thời hạn dài thì quátrình hoạt động đi lên là khuynh hướng chung của mọi sự vật. 2.1.2. Tính chất của sự tăng trưởng : Sự tăng trưởng khi nào cũng mang tính khách quan. Theo quan điểm duyvật biện chứng, nguồn gốc của sự tăng trưởng nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quy trình xử lý liên tục những xích míc phát sinh trong sự tồn tạivà hoạt động của sự vật, nhờ đó sự vật luôn luôn tăng trưởng. Vì thế, sự pháttriển là tiến trình kháchquan, không phụ thuộc vào vào ý muốn, nguyện vọng, ý13chí, ý thức con người. Dù con người có muốn hay không muốn, sự vật vẫnphát triển theo khuynh hướng chung nhất của quốc tế vật chất. Sự tăng trưởng mang tính thông dụng vì nó diễn ra ở mọi nghành của tựnhiên, xã hội và tư duy, ở bất kỳ sự vật hiện tượng kỳ lạ nào của quốc tế kháchquan. Ngay cả những khái niệm, những phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằmtrong quy trình hoạt động và tăng trưởng, hoặc đúng hơn, mọi hình thức của tưduy cũng luôn tăng trưởng. Chỉ trên cơ sở của sự tăng trưởng, mọi hình thức củatư duy, nhất là những khái niệm và những phạm trù mới hoàn toàn có thể phản ánh đúng hiệnthực luôn hoạt động và tăng trưởng. Ngoài tính khách quan và tính thông dụng, sự tăng trưởng còn có tính đadạng phong phú và đa dạng. Khuynh hướng tăng trưởng là khuynh hướng chung của mọi sựvật, mọi hiện tượng kỳ lạ, tuy nhiên mỗi sự vật hiện tượng kỳ lạ lại có quy trình phát triểnkhông giống nhau, sống sót ở khoảng trống khác nhau, ở thời hạn khác nhau. Đồng thời trong quy trình tăng trưởng của mình, sự vật còn chịu sự ảnh hưởng tác động củacác hiện tượng kỳ lạ khác, của rất nhiều yếu tố khác. Sự tác động ảnh hưởng đó hoàn toàn có thể thúc đẩyhoặc ngưng trệ sự tăng trưởng của sự vật, nhiều lúc hoàn toàn có thể làm biến hóa chiềuhướng của tăng trưởng của sự vật, thậm chí còn làm cho sự vật thụt lùi. Chẳng hạn, ngày này trẻ nhỏ tăng trưởng nhanh hơn cả về sức khỏe thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ nhỏ ởthế hệ trước do chúng được thừa kế những thành quả, những điều kiệnthuận lợi mà xã hộimang lại. Hay trong thời đại lúc bấy giờ, thời hạn côngnghiệp hoá, hiện đại hoá quốc gia của những vương quốc chậm tăng trưởng và kémphát triển sẽ ngắn hơn nhiều so với những vương quốc đã thực thi chúng do đượcthừa hưởng kinh nghiệm tay nghề và sự tương hỗ của những vương quốc đi trước. Song vấn đềcòn ở chỗ, sự vận dụng kinh nghiệm tay nghề và tận dụng sự tương hỗ đó như thế nào lại14phụ thuộc rất nhiều vào những nhà chỉ huy và nhân đân của những nước chậm pháttriển và kém tăng trưởng. 2.1.3. Ý nghĩa phương pháp luận : Nguyên lý về sự tăng trưởng là cơ sở lý luận khoa học để khuynh hướng việcnhận thức quốc tế và tái tạo quốc tế. Nguyên lý này giúp tất cả chúng ta nhận thứcđược rằng, muốn nắm được thực chất của sự vật, hiện tượng kỳ lạ, nắm được khuynhhướng tăng trưởng của chúng thì phải xét sự vật trong sự tăng trưởng, trong sự tựvận động, trong sự biến hóa của nó. Mọi sự vật hiện tượng kỳ lạ đều nằm trong quy trình hoạt động và tăng trưởng, nên trong nhận thức và hoạt động giải trí của bản thân tất cả chúng ta phải có quan điểmphát triển. Điều đó có nghĩa là khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng kỳ lạ nào cũngphải đặt chúng trong sự hoạt động, sự tăng trưởng, vạch ra khuynh hướng biến hóa, chuyển hoá của chúng. Quan điểm tăng trưởng yên cầu không chỉ chớp lấy những cái hiện đangtồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng tăng trưởng trong tương laicủa chúng, phải thấy được những biến hóa đi lên cũng như những biến hóa cótính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến hóa để vạchra khuynh hướng đổi khác chính của sự vật. Nhận thức sự tăng trưởng là quy trình trải qua nhiều tiến trình, từ thấp đếncao, từ đơn thuần đến phức tạp, từ kém triển khai xong đến hoàn thành xong hơn. Mỗi giaiđoạn tăng trưởng có những đặc thù, đặc thù, hình thức khác nhau nên cần tìmra những hình thức, giải pháp ảnh hưởng tác động tương thích để hoặc, thôi thúc, hoặckìm hãm sự tăng trưởng đó. Sinh viên là những người đang trong quy trình pháttriển về mọi mặt cả về thể lực và trí lực, tri thức và trí tuệ nhân cách cho nên15thời kì này phải tranh thủ điều kiện kèm theo để triển khai xong bản thân, làm nền tảng chosự tăng trưởng liên tục trong tương lai. Quan điểm tăng trưởng góp thêm phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, ngưng trệ, định kiến trong hoạt động giải trí nhận thức và hoạt động giải trí thực tiễn của tất cả chúng ta. Nếuchúng ta tuyệt đối hoá nhận thức, nhất là nhận thức khoa học về sự vật hayhiện tượng nào đó thì những khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn sẽkhông thể tăng trưởng và thực tiễn sẽ dậm chân tại chỗ. Chính vì vậy, chúng tacần phải tăng cường phát huy nỗ lực của bản thân trong việc hiện thực hoáquan điểm tăng trưởng vào nhận thức và tái tạo sự vật nhằm mục đích ship hàng nhu yếu, quyền lợi của tất cả chúng ta và của toàn xã hội. . 2.2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN2. 2.1. Vận dụng vào cuộc sốngKhi xem xét một yếu tố nào đó của đời sống, ta phải quan tâm đến mốiliên hệ giữa sự vật đó với những sự vật khác, đồng thời sử dụng nhiều biện phápkhác nhau nhằm mục đích phát huy được hiệu suất cao của việc làm, đạt hiệu suất cao nhất. Phân chia việc làm ra thành từng quá trình để hoàn toàn có thể tìm ra đượcphương pháp tối ưu nhằm mục đích thôi thúc việc làm nhan hơn. Khắc phục tư tưởng bảo thủ, ngưng trệ, luôn vận dụng những thành tựu khoahọc công nghệ tiên tiến vào trong đời sống, vô hiệu những tư tưởng, định kiến lạc hậuđi. Ví dụ : Trong quan hệ giữa con người với con người, tất cả chúng ta phải biết ứng xửsao cho tương thích với từng con người. Ngay cả quan hệ với một con người nhất16định ở những khoảng trống khác nhau hoặc thời hạn khác nhau, tất cả chúng ta cũngphải có cách tiếp xúc, cách quan hệ tương thích như ông cha đã Tóm lại : “ đốinhân xử thế ”. 2.2.2. Đối với việc học tập của sinh viênSinh viên phải nắm chắc cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, từ đóvận dụng một cách hài hòa và hợp lý, phát minh sáng tạo. Biết phân biệt những mối liên hệ, phải biết chú ý quan tâm đến những mối liên hệ bêntrong, mối liên hệ thực chất, mối liên hệ đa phần, mối liên hệ tất yếu đểhiểu rõ thực chất của sự vật và có giải pháp ảnh hưởng tác động tương thích nhằm mục đích đem lạihiệu quả cao nhất trong sự tăng trưởng của bản thân. Đương nhiên, trong nhậnthức và hành vi, tất cả chúng ta cần quan tâm tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa cácmối liên hệ ở những điều kiện kèm theo xác lập. Không chỉ nắm rõ chương trình học mà cỏn phải thấy rõ khuynh hướngphát triển của chuyên ngành trong thời hạn tới, nhu yếu của xã hội đối vớichuyên ngành đang theo học là gì ? Xã hội yên cầu những gì, qua đó hoàn thiệnbản thân, nâng cao tri thức cho tương thích với nhu yếu của xã hội. 3. QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ : 3.1. CƠ SỞ KHÁCH QUAN CỦA QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤTHỂ : Nguyên lý về mối liên hệ phổ cập và nguyên tắc về sự tăng trưởng là cơsở hình thành quan điểm lịch sử dân tộc đơn cử. Mọi sự vật hiện tượng kỳ lạ của quốc tế đềutồn tại, hoạt động và tăng trưởng trong những điều kiện kèm theo khoảng trống và thời giancụ thể xác lập. Điều kiện khoảng trống và thời hạn có tác động ảnh hưởng trực tiếp tới17tính chất, đặc thù của sự vật. Cùng một sự vật nhưng nếu sống sót trong nhữngđiều kiện khoảng trống và thời hạn đơn cử khác nhau thì đặc thù, đặc thù củanó sẽ khác nhau, thậm trí hoàn toàn có thể làm đổi khác hòan toàn thực chất của sự vật. 3.2. YÊU CẦU CỦA QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ : Quan điểm lịch sử vẻ vang có 3 nhu yếu : Thứ nhất : Khi nghiên cứu và phân tích xem xét sự vật, hiện tượng kỳ lạ phải đặt nó trongđiều kiện khoảng trống và thời hạn đơn cử của nó, phải nghiên cứu và phân tích xem nhữngđiều kiện khoảng trống ấy có tác động ảnh hưởng như thế nào đến đặc thù, đặc thù củasự vật, hiện tượng kỳ lạ. Phải nghiên cứu và phân tích đơn cử mọi tình hình đơn cử ảnh hưởng tác động đếnsự vật, hiện tượng kỳ lạ. Thứ hai : Khi nghiên cứu và điều tra một lý luận, một vấn đề khoa học nào đócần phải nghiên cứu và phân tích nguồn gốc nguồn gốc, thực trạng làm nảy sinh lý luận đó. Cónhư vậy mới nhìn nhận đúng giá trị và hạn chế của lý luận đó. Việc tìm ra điểmmạnh và điểm yếu có công dụng trực tiếp đến quy trình vận dụng sau này. Thứ ba : Khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn phải tính đếnđiều kiện đơn cử của nơi được vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng tác động trực tiếpđến tác dụng của sự vận dụng đó. 3.3. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ VÀO QUÁ TRÌNH HỌCTẬP CỦA SINH VIÊN : Học tập là một quy trình hoạt động giải trí stress của tư duy. Muốn đạt tới mục tiêu học tập, mặc dầu là rất nhỏ ( giải một bài tập, họcthuộc một công thức v.v ). người học tập phải tập dượt cách tâm lý thông18qua những thao tác trí tuệ. từ phân biệt, so sánh, nghiên cứu và phân tích, tổng hợp đến cụ thểhóa đến năng lực Dự kiến, bảo vệ chân lý do mình yêu cầu v.v Tất thảynhững gì có được về giải pháp nhận thức, về tư duy là hiệu quả tất yếu củamột quy trình học tập lâu bền hơn, bền chắc. Qúa trình học tập của sinh viên : Một khi người học đã tích góp đượcmột khối lượng tri thức thiết yếu có được một trình độ nhận thức xác lập, họcó thể nhận thức quốc tế khách quan một cách thâm thúy hơn. Tính quy luật củanhững gì đang sống sót và hoạt động quanh họ được dần sáng tỏ vì chúng luôncó những mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau, sự thích ứng của họ với tự nhiên, vớixã hội vừa được khuynh hướng theo những quan điểm chính thống của thời đại, vừa mang sắc tố cá thể. Vận dụng quan điểm lịch sử vẻ vang đơn cử vào quy trình học tập của sinh viên : Vận dụng những quan điểm lịch sử dân tộc đơn cử, hoàn toàn có thể vận dụng vào trong quátrình học ĐH của sinh viên Đại học giao thông vận tải vận tải đường bộ Hồ Chí Minh sauđây : Là sinh viên học ở trường ĐH giao thông vận tải vận tải đường bộ hồ chí minh, bướcvào một thiên nhiên và môi trường mới có sự biến hóa về những yêu tố khoảng trống và thời hạn. Một môi trường học tập mới khác nhiều với cách dạy truyền thống lịch sử ở phổthông, chính do đó không hề vận dụng những quy trình học tập cũ như : thầy đọctrò chép, thế cho nên, sinh viên cần tìm tòi vận dụng những phương pháp học tập mớikhi bước vào giảng đường ĐH. Cụ thể hoàn toàn có thể vận dụng một số ít phương pháphọc tập sau : Tự học : là quy trình lao động trí óc để sở hữu kỹ năng và kiến thức, quy trình tựhọc giúp sinh viên tìm kiếm và xử lý một yếu tố được đặt ra. Sau khi giải19quyết được yếu tố đó sẽ giúp cho quy trình nhận thức của sinh viên ngày càngphát triển. Trong quy trình học tập trên giảng đường : sinh viên cần tập trung chuyên sâu nghegiảng. Vì mỗi sự vật hiện tượng kỳ lạ luôn có sự liên hệ nên tập trung chuyên sâu nghe giảng sẽgiúp sinh viên nắm được quy luật hoạt động và tăng trưởng của một sự vật, hiệntương yếu tố để có cái nhìn thâm thúy và toàn diện. Luôn tìm tòi những kỹ năng và kiến thức mới vì sự vật hiện tương luôn phong phú và đa dạng, phổ biếnKhi vận dụng vào quy trình học tập, cần xem xét những yếu tố như : khảnăng, mục tiêu, từ đó mỗi cá thể sẽ sử dụng những điểm mạnh và khắcphục những điểm yếu. Phân chia quy trình học tập thành những quá trình nhỏ khác nhau, từ đónhận thức và tìm ra được phương pháp học hiệu quả nhất, hiệu suất cao nhất, từ đó nhắm thôi thúc quy trình tiếp thu kỹ năng và kiến thức một cách hiệu suất cao. Quan điểm tăng trưởng góp thêm phần khắcp hục tư tưởng bảo thủ, trì trê, địnhkiến torng hoạt động giải trí nhận thức và hoạt động giải trí thực tiễn của sinh viên. Nếuchúng ta tuyệt đối hóa nhận thức, nhất là nhận thức khoa học về sự vật hayhiện tượng nào đó thì những khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn sẽkhông thể phát huy nỗ lực của bảnthân trong việc thực thi hóa quan điểmphát triển vào nhận thức và tái tạo sự vật nhằm mục đích ship hàng nhu yếu, quyền lợi củachúng ta và toàn xã hội. Ví dụ : Chẳng hạn, muốn nhận thức đúng và vừa đủ tri thức của khoa học triết20học, tất cả chúng ta còn phải tìm ra mối liên hệ của tri thức triết học với tri thứckhoa học khác, với tri thức đời sống và ngược lại, vì tri thức triết học đượckhái quát từ tri thức của những khoa học khác và hoạt động giải trí của con người, nhấtlà tri thức trình độ được tất cả chúng ta lĩnh hội. Sinh viên, những người đang trong quy trình tăng trưởng mọi mặt về thểchất lẫn trí lực. tri thức và trí tuệ nhân cách, cho nên vì thế thời kỳ này phải tranh thủhoàn thiện bản thân, làm nền tảng cho sự tăng trưởng liên tục trong tương lai. 21K ết Luận : 22T ài liệu tìm hiểu thêm : – Giáo trình : Những nguyên tắc cơ bạn của chủ nghĩa Mác – Lênin. Nhà xuất bản chính trị quốc gia – năm 2012 – http://vi.wikipedia.org23Mục lục : TrangLỜI MỞ ĐẦU 31. QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN1. 1. Nội dung và cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện 41.2. ý nghĩa của việc ứng dụng quan điểm toàn diện 72. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN2. 1. Nội dung quan điểm tăng trưởng 112.2. Vận dụng quan điểm tăng trưởng 163. QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ : 3.1. Cơ sở khách quan của quan điểm lịch sử dân tộc đơn cử 173.2. Yêu cầu của quan điểm lịch sử vẻ vang đơn cử 183.3. Vận dụng quan điểm vào quy trình học tập củasinh viên 18K ẾT LUẬN 22T ÀI LIỆU THAM KHẢO 23M ỤC LỤC 2424
Source: https://evbn.org
Category: Góc Nhìn