Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội quý IV và năm 2017

  1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước

Tổng sản phẩm trong nước ( GDP ) năm 2017 ước tính tăng 6,81 % so với năm năm nay, trong đó quý I tăng 5,15 % ; quý II tăng 6,28 % ; quý III tăng 7,46 % ; quý IV tăng 7,65 %. Mức tăng trưởng năm nay vượt tiềm năng đề ra 6,7 % và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011 – năm nay [ 1 ], khẳng định tính kịp thời và hiệu suất cao của các giải pháp được nhà nước phát hành, chỉ huy kinh khủng các cấp, các ngành, các địa phương cùng nỗ lực triển khai. Trong mức tăng 6,81 % của toàn nền kinh tế tài chính, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy hải sản đã có sự hồi sinh đáng kể với mức tăng 2,90 % ( cao hơn mức tăng 1,36 % của năm năm nay ), góp phần 0,44 điểm Xác Suất vào mức tăng chung ; khu vực công nghiệp và thiết kế xây dựng tăng 8,00 %, góp phần 2,77 điểm Phần Trăm ; khu vực dịch vụ tăng 7,44 %, góp phần 2,87 điểm Tỷ Lệ .
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy hải sản, ngành thủy hải sản có mức tăng cao nhất với 5,54 % do sản xuất thủy hải sản năm 2017 có nhiều khởi sắc so với năm năm nay, góp phần 0,17 điểm Xác Suất vào mức tăng chung. Ngành lâm nghiệp tăng 5,14 %, do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ góp phần 0,03 điểm Phần Trăm. Ngành nông nghiệp tăng 2,07 % ( năm năm nay tăng 0,72 % ), góp phần 0,24 điểm Phần Trăm, cho thấy tín hiệu hồi sinh của ngành nông nghiệp sau những ảnh hưởng tác động nặng nề của thiên tai năm năm nay, xu thế quy đổi cơ cấu tổ chức loại sản phẩm trong nội bộ ngành theo hướng góp vốn đầu tư vào những loại sản phẩm có giá trị kinh tế tài chính cao đã mang lại hiệu suất cao .
Trong khu vực công nghiệp và thiết kế xây dựng, ngành công nghiệp tăng 7,85 %, góp phần 2,23 điểm Tỷ Lệ vào mức tăng chung. Điểm sáng của khu vực này là ngành công nghiệp chế biến, sản xuất với mức tăng 14,40 % ( là mức tăng cao nhất trong 7 năm gần đây ), góp phần đáng kể vào mức tăng trưởng chung với 2,33 điểm Phần Trăm. Ngành khai khoáng giảm sâu 7,10 %, làm giảm 0,54 điểm Phần Trăm của mức tăng chung. Ngành kiến thiết xây dựng duy trì tăng trưởng khá với vận tốc 8,70 %, góp phần 0,54 điểm Phần Trăm vào mức tăng chung .

Trong khu vực dịch vụ, so với năm trước mức tăng năm nay của một số ngành có tỷ trọng lớn như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 8,36%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 8,98%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,14%; hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 4,07%.

Quy mô nền kinh tế tài chính năm 2017 theo giá hiện hành đạt 5.007,9 nghìn tỷ đồng ; GDP trung bình đầu người ước tính đạt 53,5 triệu đồng, tương tự 2.385 USD, tăng 170 USD so với năm năm nay. Về cơ cấu tổ chức nền kinh tế tài chính năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy hải sản chiếm tỷ trọng 15,34 % ; khu vực công nghiệp và kiến thiết xây dựng chiếm 33,34 % ; khu vực dịch vụ chiếm 41,32 % ; thuế mẫu sản phẩm trừ trợ cấp mẫu sản phẩm chiếm 10,00 % .
Xét về góc nhìn sử dụng GDP năm 2017, tiêu dùng sau cuối tăng 7,35 % so với năm năm nay, góp phần 5,52 điểm Tỷ Lệ ( trong đó tiêu dùng sau cuối của hộ dân cư góp phần 5,04 điểm Phần Trăm ) ; tích góp gia tài tăng 9,8 %, góp phần 3,30 điểm Phần Trăm ; chênh lệch xuất, nhập khẩu sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ ở thực trạng nhập siêu làm giảm 2,01 điểm Tỷ Lệ của mức tăng trưởng chung .

  1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

     a. Nông nghiệp

Sản lượng lúa cả năm 2017 ước tính đạt 42,84 triệu tấn, giảm 318,3 nghìn tấn so với năm năm nay do cả diện tích quy hoạnh và hiệu suất đều giảm so với năm trước. Diện tích lúa cả năm 2017 ước tính đạt 7,72 triệu ha, giảm 26,1 nghìn ha so với năm năm nay ; hiệu suất lúa cả năm đạt 55,5 tạ / ha, giảm 0,2 tạ / ha .
Diện tích gieo cấy lúa đông xuân năm nay đạt 3,08 triệu ha, giảm 5,7 nghìn ha so với vụ đông xuân trước ; hiệu suất đạt 62,2 tạ / ha, giảm 0,7 tạ / ha ; sản lượng đạt 19,15 triệu tấn, giảm 259 nghìn tấn. Diện tích gieo cấy lúa hè thu đạt 2,11 triệu ha, tương tự vụ hè thu năm năm nay ; hiệu suất đạt 54,5 tạ / ha, tăng 1,2 % ; sản lượng đạt 11,49 triệu tấn, tăng 1,3 %. Diện tích lúa thu đông tại Đồng bằng sông Cửu Long năm nay ước tính đạt 769,4 nghìn ha, giảm 3,3 nghìn ha so với năm năm nay ; hiệu suất ước tính đạt 52,2 tạ / ha, tăng 1,8 tạ / ha ; sản lượng đạt 4,02 triệu tấn, tăng 124,2 nghìn tấn. Diện tích gieo cấy lúa mùa của cả nước đạt 1,76 triệu ha, giảm 17,5 nghìn ha so với vụ mùa năm trước ; hiệu suất ước tính đạt 46,4 tạ / ha, giảm 1,4 tạ / ha ; sản lượng ước tính đạt 8,18 triệu tấn, giảm 327,3 nghìn tấn .
Theo tác dụng tìm hiểu chăn nuôi, tại thời gian 01/10/2017, đàn trâu cả nước có 2,5 triệu con, giảm 1,1 % so với cùng thời gian năm trước ; đàn bò có 5,7 triệu con, tăng 2,9 %, đàn lợn có 27,4 triệu con, giảm 5,7 % ; đàn gia cầm có 385,5 triệu con, tăng 6,6 %. Sản lượng thịt trâu đạt 87,9 nghìn tấn, tăng 1,5 % so với cùng thời gian năm trước ; sản lượng thịt bò đạt 321,7 nghìn tấn, tăng 4,2 % ; sản lượng thịt lợn đạt 3,7 triệu tấn, tăng 1,9 % ; sản lượng thịt gia cầm đạt 1 triệu tấn, tăng 7,3 % ; sản lượng trứng gia cầm đạt 10.637,1 triệu quả, tăng 12,6 %. Sản lượng sữa bò cả năm 2017 đạt 881,3 triệu lít, tăng 10,8 % so với năm năm nay .

        c. Lâm nghiệp

Năm 2017, diện tích quy hoạnh rừng trồng tập trung chuyên sâu của cả nước ước tính đạt 241,3 nghìn ha, tăng 1,2 % so với năm năm nay ; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 99,8 triệu cây, tăng 0,6 % ; sản lượng gỗ khai thác đạt 11,5 triệu m3, tăng 12,4 % ; sản lượng củi khai thác đạt 26,3 triệu ste, tăng 0,4 %. Diện tích rừng bị thiệt hại là 1.515,6 ha, giảm 55,9 % so với năm năm nay, trong đó diện tích quy hoạnh rừng bị cháy là 471,7 ha, giảm 80 % ; diện tích quy hoạnh rừng bị chặt phá là 1.043,9 ha, giảm 2,9 % .

       d. Thủy sản

Sản lượng thuỷ sản năm 2017 ước tính đạt 7.225 nghìn tấn, tăng 5,2 % so với năm trước, trong đó cá đạt 5.192,4 nghìn tấn, tăng 4,8 % ; tôm đạt 887,5 nghìn tấn, tăng 8,8 %. Sản lượng thủy hải sản nuôi trồng ước tính đạt 3.835,7 nghìn tấn, tăng 5,2 % so với năm năm nay ; sản lượng thủy hải sản khai thác đạt 3.389,3 nghìn tấn, tăng 5,1 %, trong đó khai thác biển 3.191,2 nghìn tấn, tăng 5,1 % .

  1. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2017 tăng 9,4 % so với năm năm nay ( quý I tăng 4 % ; quý II tăng 8,2 % ; quý III tăng 9,7 % ; quý IV ước tính tăng 14,4 % ), cao hơn nhiều so với mức tăng 7,4 % của năm năm nay. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, sản xuất tăng 14,5 % ( mức tăng trưởng cao nhất trong 6 năm trở lại đây [ 2 ] ), góp phần lớn nhất vào tăng trưởng chung toàn ngành công nghiệp với 10,2 điểm Phần Trăm ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,4 %, góp phần 0,6 điểm Tỷ Lệ ; ngành cung ứng nước và giải quyết và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,7 %, góp phần 0,1 điểm Tỷ Lệ ; ngành khai khoáng giảm sâu 7,1 %, làm giảm 1,5 điểm Tỷ Lệ mức tăng chung .
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, sản xuất 11 tháng năm 2017 tăng 13,6 % so với cùng kỳ năm năm nay. Chỉ số tồn dư toàn ngành công nghiệp chế biến, sản xuất tại thời gian 1/12/2017 tăng 8 % so với cùng thời gian năm trước ; tỷ suất tồn dư trung bình 11 tháng năm 2017 là 65,9 % .

  1. Hoạt động của doanh nghiệp

      a. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Tính chung cả năm 2017, cả nước có 126.859 doanh nghiệp ĐK xây dựng mới với tổng vốn ĐK là 1.295,9 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2 % về số doanh nghiệp và tăng 45,4 % về số vốn ĐK so với năm năm nay ; vốn ĐK trung bình một doanh nghiệp xây dựng mới đạt 10,2 tỷ đồng, tăng 26,2 %. Nếu tính cả 1.869,3 nghìn tỷ đồng của hơn 35,2 nghìn lượt doanh nghiệp đổi khác tăng vốn thì tổng số vốn ĐK bổ trợ vào nền kinh tế tài chính trong năm 2017 là 3.165,2 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó, còn có 26.448 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động giải trí, giảm 0,9 % so với năm trước, nâng tổng số doanh nghiệp ĐK xây dựng mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động giải trí trong năm lên 153,3 nghìn doanh nghiệp. Tổng số lao động ĐK của các doanh nghiệp xây dựng mới trong năm 2017 là 1.161,3 nghìn người, giảm 8,4 % so với năm năm nay .
Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động giải trí trong năm 2017 là 60.553 doanh nghiệp, giảm 0,2 % so với năm trước, gồm có 21.684 doanh nghiệp ĐK tạm ngừng kinh doanh thương mại có thời hạn, tăng 8,9 % và 38.869 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động giải trí không ĐK hoặc chờ giải thể, giảm 4,6 %. Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong năm là 12.113 doanh nghiệp, giảm 2,9 % so với năm trước, trong đó 11.087 doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng, chiếm 91,5 % .

      b. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp

Kết quả tìm hiểu về khuynh hướng kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, sản xuất trong quý IV / 2017 cho thấy : Có 44,8 % số doanh nghiệp nhìn nhận tình hình sản xuất kinh doanh thương mại quý IV năm nay tốt hơn quý III ; 18,7 % số doanh nghiệp nhìn nhận gặp khó khăn vất vả và 36,5 % số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh thương mại không thay đổi. Dự kiến quý I / 2018 so với quý IV năm nay, có 48,2 % số doanh nghiệp nhìn nhận khuynh hướng sẽ tốt lên ; 16,1 % số doanh nghiệp dự báo khó khăn vất vả hơn và 35,7 % số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh thương mại sẽ không thay đổi .

  1. Hoạt động dịch vụ

Tổng mức kinh doanh bán lẻ sản phẩm & hàng hóa và lệch giá dịch vụ tiêu dùng năm 2017 ước tính đạt 3.934,2 nghìn tỷ đồng, tăng 10,9 % so với năm trước ( Năm năm nay tăng 10,1 % ), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 9,46 %, cao hơn mức tăng 8,33 % của năm trước .
Vận tải hành khách năm 2017 ước tính đạt 4.081,6 triệu lượt khách, tăng 11,1 % so với năm trước và 182,8 tỷ lượt khách. km, tăng 9,1 %. Vận tải sản phẩm & hàng hóa cả năm đạt 1.442,9 triệu tấn, tăng 9,8 % so với năm trước và 268,9 tỷ tấn. km, tăng 6,8 % .
Doanh thu nghành viễn thông năm 2017 ước tính đạt 380 nghìn tỷ đồng, tăng 7,3 % so với năm năm nay. Khách quốc tế đến nước ta trong năm nay ước tính đạt 12,9 triệu lượt người, tăng 29,1 % so với năm trước ( tăng 2,9 triệu lượt khách ) .

  1. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm

Tính đến thời gian 20/12/2017, tổng phương tiện đi lại thanh toán giao dịch tăng 14,19 % so với cuối năm năm nay ( cùng kỳ năm trước tăng 16,47 % ) ; kêu gọi vốn của các tổ chức triển khai tín dụng thanh toán tăng 14,5 % ( cùng kỳ năm năm nay tăng 16,88 % ) ; tăng trưởng tín dụng thanh toán của nền kinh tế tài chính đạt 16,96 % .
Doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường ước tính đạt 105,6 nghìn tỷ đồng, tăng 21,2 % so với năm trước, trong đó lệch giá phí bảo hiểm nhân thọ đạt 65 nghìn tỷ đồng, tăng 28,9 % ; lệch giá phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt 40,6 nghìn tỷ đồng, tăng 10,6 % .

  1. Đầu tư

Tổng vốn góp vốn đầu tư toàn xã hội thực thi năm 2017 theo giá hiện hành ước tính đạt 1.667,4 nghìn tỷ đồng, tăng 12,1 % so với năm năm nay và bằng 33,3 % GDP, gồm có : Vốn khu vực Nhà nước đạt 594,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 35,7 % tổng vốn và tăng 6,7 % so với năm trước ; khu vực ngoài Nhà nước đạt 676,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 40,5 % và tăng 16,8 % ; khu vực có vốn góp vốn đầu tư trực tiếp quốc tế đạt 396,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 23,8 % và tăng 12,8 % .
Đầu tư trực tiếp của quốc tế từ đầu năm đến thời gian 20/12/2017 lôi cuốn 2.591 dự án Bất Động Sản cấp phép mới với số vốn ĐK đạt 21,3 tỷ USD, tăng 3,5 % về số dự án Bất Động Sản và tăng 42,3 % về vốn ĐK so với cùng kỳ năm năm nay. Bên cạnh đó, có 1.188 lượt dự án Bất Động Sản đã cấp phép từ các năm trước ĐK kiểm soát và điều chỉnh vốn góp vốn đầu tư với số vốn tăng thêm đạt 8,4 tỷ USD, tăng 49,2 % so với cùng kỳ năm trước, nâng tổng số vốn ĐK cấp mới và vốn tăng thêm trong năm 2017 lên 29,7 tỷ USD, tăng 44,2 % so với năm năm nay. Vốn góp vốn đầu tư trực tiếp quốc tế triển khai năm 2017 ước tính đạt 17,5 tỷ USD, tăng 10,8 % so với năm năm nay. Trong năm 2017 còn có 5.002 lượt góp vốn, mua CP của nhà đầu tư quốc tế với tổng giá trị góp vốn là 6,2 tỷ USD, tăng 45,1 % so với năm năm nay .

  1. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/12/2017 ước tính đạt 1.104 nghìn tỷ đồng, bằng 91,1% dự toán năm, trong đó thu nội địa đạt 871,1 nghìn tỷ đồng, bằng 88%; thu từ dầu thô đạt 43,5 nghìn tỷ đồng, bằng 113,7%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 183,8 nghìn tỷ đồng, bằng 102,1%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời gian 15/12/2017 ước tính đạt 1.219,5 nghìn tỷ đồng, bằng 87,7 % dự trù năm, trong đó chi tiếp tục đạt 862,6 nghìn tỷ đồng, bằng 96,2 % ; chi trả nợ lãi 91 nghìn tỷ đồng, bằng 92 % ; riêng chi góp vốn đầu tư tăng trưởng đạt 259,5 nghìn tỷ đồng, bằng 72,6 % dự trù năm ( trong đó chi góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng cơ bản đạt 254,5 nghìn tỷ đồng, bằng 72,3 % ). Chi trả nợ gốc từ đầu năm đến thời gian 15/12/2017 ước tính đạt 147,6 nghìn tỷ đồng, bằng 90,1 % dự trù năm .

  1. Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ

      a. Xuất khẩu hàng hóa

Kim ngạch sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu năm 2017 ước tính đạt 213,77 tỷ USD, tăng 21,1 % so với năm trước, đây là mức tăng cao nhất trong nhiều năm qua, trong đó khu vực kinh tế tài chính trong nước đạt 58,53 tỷ USD, tăng 16,2 % ; khu vực có vốn góp vốn đầu tư quốc tế ( kể cả dầu thô ) đạt 155,24 tỷ USD, tăng 23 %. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu năm 2017 tăng 17,6 % so với năm năm nay .
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2017 ước tính đạt 211,1 tỷ USD, tăng 20,8 % so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế tài chính trong nước đạt 84,7 tỷ USD, tăng 17 % ; khu vực có vốn góp vốn đầu tư quốc tế đạt 126,4 tỷ USD, tăng 23,4 %. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu năm 2017 tăng 17,7 % so với năm năm nay .
Cán cân thương mại sản phẩm & hàng hóa năm 2017 xuất siêu 2,7 tỷ USD, trong đó khu vực kinh tế tài chính trong nước nhập siêu 26,1 tỷ USD ; khu vực có vốn góp vốn đầu tư quốc tế xuất siêu 28,8 tỷ USD. Năm 2017 cũng ghi nhận một kỷ lục mới của xuất nhập khẩu Nước Ta khi tổng mức lưu chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu vượt mốc 400 tỷ USD .

        b. Xuất, nhập khẩu dịch vụ

Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ năm 2017 ước tính đạt 13,1 tỷ USD, tăng 7 % so với năm năm nay ; kim ngạch nhập khẩu dịch vụ đạt 17 tỷ USD, tăng 1,6 % ; nhập siêu dịch vụ năm 2017 là 3,9 tỷ USD, bằng 29,9 % kim ngạch xuất khẩu dịch vụ .

  1. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng ( CPI ) tháng 12/2017 tăng 0,21 % so với tháng trước ; CPI trung bình năm 2017 tăng 3,53 % so với năm năm nay, dưới tiềm năng Quốc hội đề ra ; CPI tháng 12/2017 tăng 2,6 % so với tháng 12/2016, trung bình mỗi tháng tăng 0,21 % .
Lạm phát cơ bản tháng 12/2017 tăng 0,11 % so với tháng trước và tăng 1,29 % so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản trung bình năm 2017 tăng 1,41 % so với trung bình năm năm nay .
Chỉ số giá vàng tháng 12/2017 giảm 0,12 % so với tháng trước ; tăng 4,74 % so với cùng kỳ năm năm nay ; trung bình năm 2017 tăng 3,71 % so với năm năm nay. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2017 tăng 0,02 % so với tháng trước và giảm 0,05 % so với cùng kỳ năm năm nay ; trung bình năm 2017 tăng 1,40 % so với năm năm nay .

  1. Một số tình hình xã hội

     a. Dân số, lao động và việc làm

Dân số trung bình năm 2017 của cả nước ước tính 93,7 triệu người, tăng 987,3 nghìn người, tương tự tăng 1,07 % so với năm năm nay, gồm có dân số thành thị 32,9 triệu người, chiếm 35,1 % ; dân số nông thôn 60,8 triệu người, chiếm 64,9 % ; dân số nam 46,2 triệu người, chiếm 49,3 % ; dân số nữ 47,5 triệu người, chiếm 50,7 % .
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước năm 2017 ước tính là 54,8 triệu người, tăng 394,9 nghìn người so với năm năm nay ; lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính 48,2 triệu người, tăng 511 nghìn người so với năm trước .
Lao động 15 tuổi trở lên đang thao tác trong các ngành kinh tế tài chính năm 2017 ước tính 53,7 triệu người, tăng 416,1 nghìn người so với năm năm nay, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy hải sản chiếm 40,3 % ; khu vực công nghiệp và thiết kế xây dựng chiếm 25,7 % ; khu vực dịch vụ chiếm 34,0 %. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua giảng dạy năm 2017 ước tính đạt 21,5 %, cao hơn mức 20,6 % của năm trước .
Số người có việc làm trong quý I năm nay ước tính là 53,4 triệu người, tăng 74,7 nghìn người so với cùng kỳ năm trước ; quý II là 53,4 triệu người, tăng 164,3 nghìn người ; quý III là 53,8 triệu người, tăng 496,9 nghìn người ; quý IV là 54,1 triệu người, tăng 671,8 nghìn người .
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2017 là 2,24 %, trong đó khu vực thành thị là 3,18 % ; khu vực nông thôn là 1,78 %. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2017 là 1,63 %, trong đó khu vực thành thị là 0,85 % ; khu vực nông thôn là 2,07 % .

       b. Năng suất lao động

Năng suất lao động toàn nền kinh tế tài chính theo giá hiện hành năm 2017 ước tính đạt 93,2 triệu đồng / lao động ( tương tự khoảng chừng 4.159 USD / lao động ). Tính theo giá so sánh năm 2010, hiệu suất lao động toàn nền kinh tế tài chính năm 2017 tăng 6 % so với năm năm nay, trung bình quy trình tiến độ 2011 – 2017 tăng 4,7 % / năm .

      c. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội

Năm 2017, cả nước có 181,4 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 31,7 % so với năm trước, tương ứng với 746,1 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 32,1 %. Để khắc phục thực trạng thiếu đói, từ đầu năm, các cấp, các ngành, các tổ chức triển khai từ Trung ương đến địa phương đã tương hỗ các hộ thiếu đói 22,8 nghìn tấn lương thực và hơn 1,1 tỷ đồng. Theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều vận dụng cho quy trình tiến độ năm nay – 2020, tỷ suất hộ nghèo năm 2017 ước tính 8 % .
Tổng kinh phí đầu tư dành cho hoạt động giải trí phúc lợi xã hội và giảm nghèo trong năm 2017 là 5.832 tỷ đồng, gồm có 3.370 tỷ đồng quà thăm hỏi động viên và tương hỗ các đối tượng người dùng chủ trương ; 1.759 tỷ đồng tương hỗ các hộ nghèo và 703 tỷ đồng cứu đói, cứu trợ xã hội khác. Bên cạnh đó, đã có gần 17 triệu thẻ bảo hiểm y tế, sổ / thẻ khám chữa bệnh không lấy phí được phát khuyến mãi ngay cho các đối tượng người dùng chủ trương trên địa phận cả nước .

      d. Thiệt hại do thiên tai 

Tính chung cả năm 2017, thiên tai làm 389 người chết, mất tích và 668 người bị thương ; diện tích quy hoạnh lúa bị ngập, bị hư hỏng gần 234 nghìn ha ; diện tích quy hoạnh hoa màu bị ngập, bị hư hỏng hơn 130,6 nghìn ha ; số nhà sập đổ, cuốn trôi là 8.312 và 588,1 nghìn nhà sụt lún, tốc mái, ngập nước. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai năm 2017 ước tính 60 nghìn tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với năm năm nay .

Khái quát lại, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng tình hình kinh tế – xã hội nước ta năm 2017 tiếp tục chuyển biến tích cực. Kinh tế vĩ mô ổn định; lạm phát được kiểm soát dưới mục tiêu Quốc hội đặt ra; tăng trưởng vượt mục tiêu đề ra với chất lượng nâng lên. Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao; các ngành dịch vụ đạt khá. Kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt mức kỷ lục mới. Môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Thu hút khách quốc tế, đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp mới thành lập tăng mạnh. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm thấp hơn năm trước. An sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn còn những tồn tại, thách thức: Quá trình cơ cấu lại nền kinh tế chậm; năng lực cạnh tranh còn hạn chế; giải ngân vốn đầu tư công chậm. Thiên tai, bão lũ gây thiệt hại lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của người dân. Ô nhiễm môi trường, an toàn, vệ sinh thực phẩm còn diễn biến phức tạp. Để hoàn thành tốt mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội năm 2018, các cấp, các ngành và địa phương phải nhận thức đúng và đầy đủ những khó khăn, thách thức phía trước để kịp thời có các giải pháp khắc phục ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm 2018./.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ

[ 1 ] Mức tăng GDP so với năm trước của một số ít năm : Năm 2011 tăng 6,24 % ; năm 2012 tăng 5,25 % ; năm 2013 tăng 5,42 % ; năm năm trước tăng 5,98 % ; năm năm ngoái tăng 6,68 % ; năm năm nay tăng 6,21 % ; năm 2017 tăng 6,81 % .
[ 2 ] Tốc độ tăng chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, sản xuất các năm 2012 – 2017 lần lượt là : 5,5 % ; 7,6 % ; 8,7 % ; 10,5 % ; 11,3 % ; 14,5 % .

Source: https://evbn.org
Category: Địa Danh