Báo cáo thực tế chuyên môn của sinh viên Luật – Tài liệu text

Báo cáo thực tế chuyên môn của sinh viên Luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.25 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA LUẬT & QUẢN LÝ XÃ HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Thái Nguyên, ngày

tháng 09 năm 2015

BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
Đơn vị thực tế chuyên môn: UBND phường Quang Trung – Thành phố Thái
Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.
Ngày thực tế: Ngày 08 tháng 09 năm 2015.
Họ và tên sinh viên: Hoàng Văn Hồi.
Mã sinh viên: DTZ1353801010101.

Lớp: Luật K11_B.

1. Giới thiệu về đơn vị thực tế
– Tên gọi: UBND phường Quang Trung – Thành phố Thái Nguyên

Điện thoại: 02803852958

Địa chỉ: Số 8 – Ngõ 312- tổ 22
phường Quang Trung, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên.

Vị trí địa lý:
Phường Quang Trung là
một trong những khối phường
trung tâm nằm ở phía Tây của
thành phố Thái Nguyên và có ranh giới hành chính như sau:

o
o
o
o

Phía Đông: giáp Phường Hoàng Văn Thụ;
Phía Tây: giáp Phường Tân Thịnh;
Phía Nam: giáp Phường Đồng Quang;
Phía Bắc: giáp phường Quang Vinh.
Lịch sử hình thành:

Nhóm: 01.

Thực hiện Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ
về việc chia phường Đồng Quang thành phường Quang Trung và phường Đồng
Quang thuộc thành phố Thái Nguyên tỉnh Bắc Thái, ngày 21 tháng 9 năm 1994, lễ
bàn giao chính thức được tổ chức tách phường Đồng Quang thành 02 đơn vị hành
chính: phường Đồng Quang và phường Quang Trung. Ngày 21 tháng 9 hàng năm
được công nhận là ngày thành lập phường Quang Trung, TP. Thái Nguyên.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
Theo Luật về tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc Hội
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã, phường, thị
trấn được quy định như sau:
Điều 111
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức
thực hiện kế hoạch đó;
b. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều
chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân
sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban
nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
c. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và
báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
d. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật;

e. Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã, Phường, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự
nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm

soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp
luật.
Điều 112
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ
công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a. Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi;
b. Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ đê điều tại địa phương;
c. Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
d. Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.
Điều 113
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong Phường
theo phân cấp;
b. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân
cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;

c. Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông

và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
d. Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
Điều 114
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp
với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; Thực hiện xoá mù chữ
cho những người trong độ tuổi;
b. Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản
lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
c. Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình
được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
d. Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ
chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử – văn
hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
e. Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt
sỹ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
f. Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các
gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
g. Quản lý, quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa phương.
Điều 115
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp
luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã,Phường, thị trấn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:

a. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng
kế hoạch chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
b. Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
c. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp
phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương;
d. Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
Điều 116
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân
dân xã,Phường, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân
dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 117
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã,Phường, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật
và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
b. Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền;
c. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành
án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 118
Uỷ ban nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
các điều 111, 112, 113, 114, 115, 116 và 117 của Luật này và thực hiện những

nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân Phường về việc
bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch
đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã hội, giữ
gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự công cộng và
cảnh quan đô thị; quản lý dân cư đô thị trên địa bàn;
b. Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường
theo quy định của pháp luật;
c. Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường theo phân
cấp; ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo
quy định của pháp luật;
d. Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường; lập
biên bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có giấy phép,
trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
4.Cơ cấu tổ chức
UBND Phường Quang Trung gồm 26 cán bộ, công chức chuyên trách. Trong
đó:
Cán bộ có trình độ đại học: 17 đồng chí.
Cán bộ có trình độ cao đẳng: 3 đồng chí.
Cán bộ có trình độ trung cấp: 4 đồng chí.
Trong số đó: có 10 người là cán bộ, 16 người là công chức, 4 người là nhân
viên hợp đồng.
Các tổ chức đảng, đoàn thể: Đảng bộ phường có 946 đảng viên sinh hoạt ở 46
chi bộ. 05 đoàn thể chính trị: Ủy ban mặt trận tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội
nông dân, Hội cưu chiến binh, Đoàn thành niên và các đoàn thể Xã Hội.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND PHƯỜNG QUANG TRUNG

Chủ tịch UBND

Ông Tô Hạ Sĩ

Phó chủ tịch
Văn hóa
Bà Phạm Thị
Hồng Hạnh

Văn
hóa – xã
hội

Cầ
u
than
g

Giáo
dục

Phó chủ tịch
Kinh tế
Ông Nguyễn
Văn Thành

Y tế

Thuế

Tư pháp

– Hộ
tịch

Ủy viên UBND
Quân sự

Ủy viên UBND
Công an

( Phường đội
trưởng)
Nguyễn Hồng
Khả

(Trưởng công
an phường)
Nguyễn Văn
Hùng

Văn
phòngThống kê

Địa
chính Xây
dựng

Trật tự đô
thị

Đội thu

gom giác
thải

SƠ ĐỒ TRỤ SỞ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN – ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG QUANG TRUNG
Cầu thang

Kho – Trạm phát thanh

Hành lang tầng 3

Kho cơ qua

Văn
phòn
g
Đảng
ủy

Phó

thư
Phó
C.tịc
h
HĐN
D

thư
Đảng
ủy
Chủ
tịch
HĐN
D

Cầu thang

MTT Các
Q
đoàn
Ngườ thể
i cao
tuổi

Chủ
tịch
UBN
D

Phòn Hội
WC
g tiếp trườn
công g B
dân

Hành lang tầng 2
Phó

Chủ
tịch
Kinh
tế

Địa
chính

Văn
phòn
g- tư
pháp

Cầu thang

Quân Tiếp
sự
nhận
Đội và trả
VSM kết
T
quả

Phó
Chủ
tịch
VHXH

Văn
hóa

-Xã
Hội

Hành lang tầng 1

Căn cứ pháp lý quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn:

Luật về tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc Hội Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm
2003;
2. Giới thiệu về đơn vị (bộ phận) trưc tiếp nghiên cứu
– Tên gọi: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết UBND phường Quang Trung.
– Chức năng: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả có chức năng hướng dẫn, tiếp nhận,

chuyển giao hồ sơ, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính cho tổ chức và cá nhân.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, giải quyết hoặc
phối hợp giải quyết, trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) của các thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa.
b) Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan chức năng có thẩm quyền, các giải
pháp cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính.

Kế
toán

Tr
t
qu


th

c) Báo cáo, thống kê định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện cơ chế một cửa theo
quy định và theo yêu cầu của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã và cơ quan cấp trên.
d) Quản lý các loại sổ, biểu thống kê: sổ nhật ký ghi chép việc tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả thủ tục hành chính; phiếu hẹn trả kết quả với tổ chức và cá
nhân; phiếu nhận hồ sơ, phiếu chuyển giao hồ sơ, sổ góp ý kiến, phiếu khảo sát ý
kiến tổ chức và cá nhân, các loại sổ ghi chép khác
Cơ cấu tổ chức: a) Công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
thuộc UBND cấp xã là công chức chuyên môn, được quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn

những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b) Chủ tịch UBND cấp xã là Trưởng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả và chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc
UBND cấp xã.

c) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp xã phải bố trí công chức
chuyên môn quy định tại điểm a, khoản 3, Điều này và đảm bảo việc tiếp nhận,
giải quyết các thủ tục hành chính được quy định tại Điều 16 và khoản 3, Điều 17

của Quy định này.
d) Những nơi người dân có yêu cầu giao dịch thủ tục hành chính lớn, có điều
kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, Chủ tịch UBND cấp xã có thể bố trí thêm
các chức danh công chức khác ngoài quy định tại khoản 3, Điều 17 của Quy định
này, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân không phải đi lại nhiều nơi,
nhiều lần.
Quy trình tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ
1. Tiếp nhận
a) Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và
trả kết quả có trách nhiệm xem xét yêu cầu, hồ sơ của người nộp hồ sơ, kiểm tra số
lượng,
thành
phần
hồ sơ,
các
yêu
cầu,
điều
kiện
theo
quy
định.
b)
Đối
với
các hồ

không
thuộc
thẩm

quyền, phạm vi giải quyết thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 4 của Quy
định này.
c) Đối với hồ sơ chưa đúng, chưa đủ thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều
4 của Quy định này.
d) Đối với các hồ sơ đúng, đầy đủ, hợp lệ theo quy định:

– Các công việc phải viết giấy biên nhận hồ sơ: Viết giấy biên nhận hồ sơ, ghi
rõ ngày nhận, thời gian giải quyết và ngày hẹn trả kết quả, cập nhật thông tin hồ sơ
vào Sổ theo dõi hồ sơ (theo mẫu).
– Các công việc phải giải quyết trong ngày theo quy định: Tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ từ tổ chức và cá nhân, giải quyết ngay hồ sơ, trình lãnh đạo có thẩm quyền
ký, vào sổ theo dõi, thu phí, lệ phí (nếu có) và trả kết quả cho tổ chức và cá nhân.
2. Chuyển giao hồ sơ (đối với công việc phải viết phiếu hẹn)
a) Tất cả các hồ sơ sau khi
tiếp nhận, công chức tiếp nhận
hồ sơ phải điền đầy đủ thông tin
và ký vào phiếu chuyển giao hồ
sơ (theo mẫu), chuyển giao hồ sơ
đến cơ quan (phòng, ban) chuyên
môn trong ngày làm việc.
b) Trường hợp hồ sơ tiếp
nhận sau 16 giờ (mười sáu giờ)
hàng ngày thì chuyển hồ sơ cho
cơ quan (phòng, ban) chuyên
môn vào đầu giờ làm việc của
buổi sáng ngày làm việc kế tiếp.
Thời gian cơ quan (phòng, ban) chuyên môn tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ
sơ với Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả phải được thể hiện trong Sổ theo dõi giải
quyết hồ sơ (theo mẫu).

3. Giải quyết hồ sơ
a) Ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, cơ quan
(phòng, ban) chuyên môn phải phân công cán bộ, công chức xử lý, giải quyết hồ sơ
đảm bảo trả kết quả cho tổ chức và cá nhân đúng thời gian quy định.
b) Công chức chuyên môn thẩm định, xử lý hồ sơ, trình lãnh đạo có thẩm
quyền ký và chuyển trả kết quả giải quyết hồ sơ về Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả đúng thời gian quy định. Đối với hồ sơ cần xác minh, kiểm tra thực tế trong
quá trình xử lý thì công chức chuyên môn báo cáo lãnh đạo cơ quan (phòng, ban)
chuyên môn đề nghị tiến hành xác minh, kiểm tra. Quá trình xác minh, kiểm tra
phải được lập biên bản, ghi rõ thành phần tham gia, thời gian, nội dung và kết quả
xác minh, kiểm tra. Biên bản được lưu trữ theo quy định.
c) Thẩm quyền ký giải quyết hồ sơ: thực hiện theo quy định của pháp luật và
theo Quy chế làm việc của các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
d) Trong quá trình giải quyết hồ sơ, nếu phát sinh trường hợp hồ sơ thuộc thẩm
quyền, phạm vi giải quyết của các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nhưng

không thể giải quyết do hồ sơ không hợp lệ, không hợp pháp thì thực hiện theo quy
định tại khoản 4, Điều 4 và điểm c, khoản 2, Điều 11 của Quy định này.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
a) Sau khi nhận kết quả giải quyết hồ sơ từ cơ quan (phòng, ban) chuyên môn
chuyển đến, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân theo
đúng thời gian đã hẹn; thu phí, lệ phí (nếu có) và cập nhật vào Sổ theo dõi hồ sơ.
Khi trả kết quả giải quyết hồ sơ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân ghi ngày nhận kết quả
và ký nhận vào Sổ theo dõi hồ sơ.
b) Trường hợp đến ngày hẹn trả kết quả nhưng hồ sơ vẫn chưa xử lý xong, cơ
quan (phòng, ban) chuyên môn phải trình Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã ký văn bản nêu rõ nguyên nhân, lý do trả kết quả
chậm, đồng thời hẹn thời gian trả kết quả lần sau. Nếu công chức giải quyết hồ sơ
của tổ chức, cá nhân chậm hơn thời gian quy định mà không có lý do chính đáng từ

02 lần (hai lần) trở lên thì Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã xem xét xử lý theo quy định hiện hành.
– Căn cứ pháp lý quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn:
Luật tổ chức HĐND & UBND.
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND Ban hành Quy định tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ tổ chức và cá nhân theo cơ chế một cửa liên
thông tại cơ sở cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định số 395/QĐ-UBND về việc kiện toàn bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả phường Quang Trung.
3. Trình bày về hoạt động áp dụng pháp luật được quan sát
– Tên gọi: Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn

liền với đất.
Ngày tháng năm tiến hành: Ngày 08 tháng 09 năm 2015.
Chủ thể tiến hành: Bà Nguyễn Thị Lựu, 58 tuổi, trú tại tổ 13, phường Quang

Trung, thành phố Thái Nguyên (chồng đã mất).
Người tham gia: Sinh viên Hoàng Văn Hồi
Trình tự thủ tục:
Bước 1: Chủ thể tiến hành là bà Nguyễn Thị Lựu nộp hồ sơ cho cán bộ tư pháp
– Hộ tịch tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Uỷ ban nhân dân phường Quang
Trung – Thành phố Thái Nguyên.

Hồ sơ bao gồm:
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở bản chính.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng (Mẫu số 31/PYC)
Bản sao chứng minh nhân dân để nhận dạng.
Bản sao chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của luật đất
đai.
Bản sao giấy chứng tử của chồng, là để lại di sản, các giấy tờ khác chứng minh
quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo pháp luật,
Bản sao giấy phép xây dựng nhà.
Xuất trình bản chính của giấy tờ đã nộp bản sao để đối chiếu.
Bước 2: Cán bộ tư pháp nhận hồ sơ, viết giấy hẹn cho chủ thể tiến hành, sau
đó cán bộ tư pháp chuyển hồ sơ đến cán bộ địa chính xây dựng của phường để
kiểm tra hồ sơ. Tuy nhiên, khi tham gia quan sát đến bước này thì Nguyễn Thị Lựu
thiếu hồ sơ, do vậy đã được viết giấy hẹn hôm sau để bổ sung hồ sơ. Do đó, bản
thân em không quan sát được hết. Nhưng sau khi tìm hiểu và hỏi các cô chú tại
UBND phường thì tại đây, sẽ xảy ra 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Có các hạn chế về chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất hoặc có văn bản tạm dừng của các cơ quan có thẩm quyền hoặc đất
đai đang có tranh chấp thì trả lại hồ sơ cho chủ thể tiến hành vì không thực hiện
được.
Trường hợp 2: Không có các hạn chế về chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất thì vẽ sơ đồ, ghi đầy đủ thông tin kỹ thuật, chuyển cho cán
bộ tư pháp theo giấy hẹn. Các bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất đến ký hợp đồng và ký vào sổ chứng thực hợp đồng. Sau đó, trình lãnh
đạo phường ký, đóng dấu, thu lệ phí và trả kết quả cho chủ thể tiến hành.

Bước 3: Hướng dẫn công dân đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện để làm thủ tục tiếp theo.

Kết quả hành chính: Sổ chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất.
4. Nhận xét, đánh giá
4.1 Về kết quả đạt được

Trong đợt thực tập vừa qua giúp em thu được rất nhiều kiến thức đáng quý,
hiểu biết được chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của UBND phường, nắm quy
trình vận hành chung của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại phường, đồng
thời đi sâu tìm hiểm thêm về thủ tục “Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất” tại UBND phường Quang Trung.
Đây là cơ hội để em có thể thực hành những kiến thức đã được học về mặt lý
luận tại trường qua 2 năm sinh viên của mình vào thực tế. Qua đó có được sự đối
chiếu, so sánh giữa lý luận với thực tiễn nhằm củng cố cũng như lý giải được một
số vấn đề lý luận khó mà trước đây chưa thực hành trong thực tế.
Qua thời gian một ngày tiếp xúc với thực tế với sự hướng dẫn tận tình của các
cô chú trong UBND phường Quang Trung đã giúp em có được những bài học vô
cùng bổ ích cho bản thân mình cụ thể như:
Biết được cách vào sổ chứng thực, cách đóng dấu.
Học hỏi được cách thức làm việc, thái độ, cử chỉ khi tiếp công dân, cũng như
cách sắp xếp và quản lý hồ sơ, giấy tờ.
4.2 Về phía bản thân sinh viên thực tập:

Do là lần thự tập thực tế đầu tiên, vì thế nhiều sinh viên trong nhóm và bản
thân em chưa thực sự hòa nhập ngay từ đầu, còn nhiều bỡ ngỡ. Một số bạn trong
nhóm còn rụt rè, chưa chủ đông trong giao tiếp cũng như việc quan sát, thu thập
thông tin.

Thời gian thực tập thực tế chuyên môn lần 1 này còn hạn chế nên bản thân em
khi xúc với công việc còn chưa được đa dạng, qúa trình quan sát quy trình vận

hành chung và tìm hiểu một thủ tục hành chính cụ thể tại UBND phường Quang
Trung chưa thực sự đạt hiệu quả cao nhất.
Bản thân có sự tìm hiểu trước về đơn vị thực tế, có dự liệu trước một số quy
trình thủ tục nên khi việc quan sát, thu thập thông tin dễ dàng hơn.
4.3 Về phía đơn vị thực tập:

Lãnh đạo UBND phường Quang Trung, các cô chú trong cơ quan đã tạo điều
kiện giúp đỡ, hướng dẫn tận tình giúp nhóm sinh viên chúng em hoàn thành tốt
chuyến đi thực tế chuyên môn này.
Tuy nhiên, qua quan sát và tìm hiểu thực tế em thấy:
Việc giải quyết và thực hiện các thủ tục hành chính thời gian giải quyết còn
lâu, việc tư vấn và giải thích về thủ tục, hồ sơ và quy trình thực hiện cho người dân
còn chưa được hiệu quả cao nhất. Có trường hợp người dân có mặt tại UBND
phường đến 2 ngày mà vẫn không gặp được cán bộ có thẩm quyền giải quyết.
Việc vào sổ chứng thực còn chưa thật sự khách quan, nhiều khi cả 4 đến 5 thủ
tục của nhiều chủ thể tiến hành khác nhau (đều thu lệ phí) cùng có chung một số
vào sổ chứng thực.
5. Kiến nghị

UBND phường Quang Trung cần chú trọng việc nâng cao trình độ, thái độ và
tác phong làm việc của cán bộ, công chức nhằm đáp ứng tốt hơn nữa những yêu
cầu của công việc cũng như sự hài lòng trong nhân dân khi đến thực hiện các thủ
tục hành chính.
Trong việc đi thực tế thì số lượng thành viên trong một nhóm còn khá đông,
mà nhiều sinh viên chưa chủ động với công việc do vậy tạo nên sự quá tải so với
sức chứa của đơn vị thực tế.
Thời gian thực tế còn hạn chế, việc quan sát và tìm hiểu của sinh viên cũng bị
hạn chế.

Vị trí địa lý : P. Quang Trung làmột trong những khối phườngtrung tâm nằm ở phía Tây củathành phố Thái Nguyên và có ranh giới hành chính như sau : Phía Đông : giáp P. Hoàng Văn Thụ ; Phía Tây : giáp P. Tân Thịnh ; Phía Nam : giáp P. Đồng Quang ; Phía Bắc : giáp phường Quang Vinh. Lịch sử hình thành : Nhóm : 01. Thực hiện Nghị định số 64 / NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1994 của Chính phủvề việc chia phường Đồng Quang thành phường Quang Trung và phường ĐồngQuang thuộc thành phố Thái Nguyên tỉnh Bắc Thái, ngày 21 tháng 9 năm 1994, lễbàn giao chính thức được tổ chức triển khai tách phường Đồng Quang thành 02 đơn vị chức năng hànhchính : phường Đồng Quang và phường Quang Trung. Ngày 21 tháng 9 hàng nămđược công nhận là ngày xây dựng phường Quang Trung, TP. Thái Nguyên. Chức năng, trách nhiệm, quyền hạn : Theo Luật về tổ chức triển khai Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc HộiNước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 11/2003 / QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 thì tính năng, trách nhiệm, quyền hạn của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã, phường, thịtrấn được lao lý như sau : Điều 111T rong nghành nghề dịch vụ kinh tế tài chính, Uỷ ban nhân dân xã, thị xã thực thi những nhiệmvụ, quyền hạn sau đây : a. Xây dựng kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội hàng năm trình Hội đồngnhân dân cùng cấp trải qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt ; tổ chứcthực hiện kế hoạch đó ; b. Lập dự trù thu ngân sách nhà nước trên địa phận ; dự trù thu, chi ngânsách địa phương và giải pháp phân chia dự trù ngân sách cấp mình ; dự trù điềuchỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp thiết yếu và lập quyết toán ngânsách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hành động và báo cáo Uỷ bannhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp ; c. Tổ chức thực thi ngân sách địa phương, phối hợp với những cơ quan nhànước cấp trên trong việc quản trị ngân sách nhà nước trên địa phận xã, thị xã vàbáo cáo về ngân sách nhà nước theo lao lý của pháp lý ; d. Quản lý và sử dụng hài hòa và hợp lý, có hiệu suất cao quỹ đất được để lại Giao hàng cácnhu cầu công ích ở địa phương ; kiến thiết xây dựng và quản trị những khu công trình công cộng, đường giao thông vận tải, trụ sở, trường học, trạm y tế, khu công trình điện, nước theo quyđịnh của pháp lý ; e. Huy động sự góp phần của những tổ chức triển khai, cá thể để góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng cáccông trình kiến trúc của xã, P., thị xã trên nguyên tắc dân chủ, tựnguyện. Việc quản trị những khoản góp phần này phải công khai minh bạch, có kiểm tra, kiểmsoát và bảo vệ sử dụng đúng mục tiêu, đúng chính sách theo pháp luật của phápluật. Điều 112T rong nghành nghề dịch vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủcông nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, thị xã triển khai những trách nhiệm, quyền hạnsau đây : a. Tổ chức và hướng dẫn việc triển khai những chương trình, kế hoạch, đề ánkhuyến khích tăng trưởng và ứng dụng văn minh khoa học, công nghệ tiên tiến để phát triểnsản xuất và hướng dẫn nông dân quy đổi cơ cấu tổ chức kinh tế tài chính, cây cối, vật nuôitrong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ những bệnh dịch đốivới cây cối và vật nuôi ; b. Tổ chức việc thiết kế xây dựng những khu công trình thuỷ lợi nhỏ ; phòng, chống và khắcphục hậu quả thiên tai, bão lụt ; ngăn ngừa kịp thời những hành vi vi phạm phápluật về bảo vệ đê điều tại địa phương ; c. Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa phận theo quyđịnh của pháp lý ; d. Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và tăng trưởng những ngành, nghề truyềnthống ở địa phương và tổ chức triển khai ứng dụng văn minh về khoa học, công nghệ tiên tiến để pháttriển những ngành, nghề mới. Điều 113T rong nghành thiết kế xây dựng, giao thông vận tải vận tải đường bộ, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấnthực hiện những trách nhiệm, quyền hạn sau đây : a. Tổ chức thực thi việc kiến thiết xây dựng, tu sửa đường giao thông vận tải trong Phườngtheo phân cấp ; b. Quản lý việc thiết kế xây dựng, cấp giấy phép kiến thiết xây dựng nhà ở riêng không liên quan gì đến nhau ở điểm dâncư nông thôn theo pháp luật của pháp lý, kiểm tra việc thực thi pháp lý vềxây dựng và giải quyết và xử lý vi phạm pháp lý theo thẩm quyền do pháp lý lao lý ; c. Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, giải quyết và xử lý những hành vi xâm phạm đường giao thôngvà những khu công trình hạ tầng khác ở địa phương theo pháp luật của pháp lý ; d. Huy động sự góp phần tự nguyện của nhân dân để kiến thiết xây dựng đường giaothông, cầu, cống trong xã theo pháp luật của pháp lý. Điều 114T rong nghành nghề dịch vụ giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ bannhân dân xã, thị xã triển khai những trách nhiệm, quyền hạn sau đây : a. Thực hiện kế hoạch tăng trưởng sự nghiệp giáo dục ở địa phương ; phối hợpvới trường học kêu gọi trẻ nhỏ vào lớp một đúng độ tuổi ; Thực hiện xoá mù chữcho những người trong độ tuổi ; b. Tổ chức kiến thiết xây dựng và quản trị, kiểm tra hoạt động giải trí của nhà trẻ, lớp mẫugiáo, trường mần nin thiếu nhi ở địa phương ; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quảnlý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa phận ; c. Tổ chức thực thi những chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đìnhđược giao ; hoạt động nhân dân giữ gìn vệ sinh ; phòng, chống những dịch bệnh ; d. Xây dựng trào lưu và tổ chức triển khai những hoạt động giải trí văn hoá, thể dục thể thao ; tổchức những tiệc tùng truyền thống, bảo vệ và phát huy giá trị của những di tích lịch sử lịch sử vẻ vang – vănhoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo pháp luật của pháp lý ; e. Thực hiện chủ trương, chính sách so với thương bệnh binh, thương bệnh binh, mái ấm gia đình liệtsỹ, những người và mái ấm gia đình có công với nước theo lao lý của pháp lý ; f. Tổ chức những hoạt động giải trí từ thiện, nhân đạo ; hoạt động nhân dân giúp sức cácgia đình khó khăn vất vả, người già đơn độc, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nươngtựa ; tổ chức triển khai những hình thức nuôi dưỡng, chăm nom những đối tượng người dùng chủ trương ở địaphương theo pháp luật của pháp lý ; g. Quản lý, quy hoạch, quản trị nghĩa trang ở địa phương. Điều 115T rong nghành quốc phòng, bảo mật an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn xã hội và thi hành phápluật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, P., thị xã thực thi những nhiệmvụ, quyền hạn sau đây : a. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục thiết kế xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựngkế hoạch chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương ; b. Thực hiện công tác làm việc nghĩa vụ và trách nhiệm quân sự chiến lược và tuyển quân theo kế hoạch ; đăngký, quản trị quân nhân dự bị động viên ; tổ chức triển khai thực thi việc kiến thiết xây dựng, huấnluyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương ; c. Thực hiện những giải pháp bảo vệ bảo mật an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn xã hội ; xây dựngphong trào quần chúng bảo vệ bảo mật an ninh Tổ quốc vững mạnh ; thực thi biện phápphòng ngừa và chống tội phạm, những tệ nạn xã hội và những hành vi vi phạm phápluật khác ở địa phương ; d. Quản lý hộ khẩu ; tổ chức triển khai việc ĐK tạm trú, quản trị việc đi lại củangười quốc tế ở địa phương. Điều 116T rong việc triển khai chủ trương dân tộc bản địa và chủ trương tôn giáo, Uỷ ban nhândân xã, P., thị xã có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và bảo vệ thực hiệnchính sách dân tộc bản địa, chủ trương tôn giáo ; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhândân ở địa phương theo lao lý của pháp lý. Điều 117T rong việc thi hành pháp lý, Uỷ ban nhân dân xã, P., thị xã thực hiệnnhững trách nhiệm, quyền hạn sau đây : a. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp lý ; xử lý những vi phạm pháp luậtvà tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo pháp luật của pháp lý ; b. Tổ chức tiếp dân, xử lý khiếu nại, tố cáo và đề xuất kiến nghị của công dântheo thẩm quyền ; c. Tổ chức triển khai hoặc phối hợp với những cơ quan chức năng trong việc thi hànhán theo pháp luật của pháp lý ; tổ chức triển khai triển khai những quyết định hành động về giải quyết và xử lý vi phạmhành chính theo pháp luật của pháp lý. Điều 118U ỷ ban nhân dân phường triển khai những trách nhiệm, quyền hạn pháp luật tạicác điều 111, 112, 113, 114, 115, 116 và 117 của Luật này và triển khai nhữngnhiệm vụ, quyền hạn sau đây : a. Tổ chức triển khai những nghị quyết của Hội đồng nhân dân P. về việcbảo đảm thực thi thống nhất kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội và quy hoạchđô thị, kiến thiết xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống những tệ nạn xã hội, giữgìn trật tự vệ sinh, sạch sẽ và đẹp mắt thành phố, lòng đường, lề đường, trật tự công cộng vàcảnh quan đô thị ; quản trị dân cư đô thị trên địa phận ; b. Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức triển khai, cá thể trên địa phận phườngtheo pháp luật của pháp lý ; c. Quản lý và bảo vệ hạ tầng kỹ thuật trên địa phận phường theo phâncấp ; ngăn ngừa, giải quyết và xử lý những hành vi vi phạm so với những hạ tầng kỹ thuật theoquy định của pháp lý ; d. Kiểm tra giấy phép thiết kế xây dựng của tổ chức triển khai, cá thể trên địa phận phường ; lậpbiên bản, đình chỉ những khu công trình kiến thiết xây dựng, sửa chữa thay thế, tái tạo không có giấy phép, trái với lao lý của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xemxét, quyết định hành động. 4. Cơ cấu tổ chứcUBND P. Quang Trung gồm 26 cán bộ, công chức chuyên trách. Trongđó : Cán bộ có trình độ ĐH : 17 chiến sỹ. Cán bộ có trình độ cao đẳng : 3 chiến sỹ. Cán bộ có trình độ tầm trung : 4 chiến sỹ. Trong số đó : có 10 người là cán bộ, 16 người là công chức, 4 người là nhânviên hợp đồng. Các tổ chức triển khai đảng, đoàn thể : Đảng bộ phường có 946 đảng viên hoạt động và sinh hoạt ở 46 chi bộ. 05 đoàn thể chính trị : Ủy ban mặt trận tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ, Hộinông dân, Hội cưu chiến binh, Đoàn thành niên và những đoàn thể Xã Hội. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA Ủy Ban Nhân Dân PHƯỜNG QUANG TRUNGChủ tịch UBNDÔng Tô Hạ SĩPhó chủ tịchVăn hóaBà Phạm ThịHồng HạnhVănhóa – xãhộiCầthanGiáodụcPhó chủ tịchKinh tếÔng NguyễnVăn ThànhY tếThuếTư pháp – HộtịchỦy viên UBNDQuân sựỦy viên UBNDCông an ( P. độitrưởng ) Nguyễn HồngKhả ( Trưởng côngan phường ) Nguyễn VănHùngVănphòngThống kêĐịachính XâydựngTrật tự đôthịĐội thugom giácthảiSƠ ĐỒ TRỤ SỞ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN – ỦY BAN NHÂN DÂNPHƯỜNG QUANG TRUNGCầu thangKho – Trạm phát thanhHành lang tầng 3K ho cơ quaVănphònĐảngủyPhóBíthưPhóC. tịcHĐNBíthưĐảngủyChủtịchHĐNCầu thangMTT CácđoànNgườ thểi caotuổiChủtịchUBNPhòn HộiWCg tiếp trườncông g BdânHành lang tầng 2P hóChủtịchKinhtếĐịachínhVănphòng – tưphápCầu thangQuân TiếpsựnhậnĐội và trảVSM kếtquảPhóChủtịchVHXHVănhóa-XãHộiHành lang tầng 1C ăn cứ pháp lý pháp luật tính năng trách nhiệm, quyền hạn : Luật về tổ chức triển khai Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc Hội NướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 11/2003 / QH11 ngày 26 tháng 11 năm2003 ; 2. Giới thiệu về đơn vị chức năng ( bộ phận ) trưc tiếp nghiên cứu và điều tra – Tên gọi : Bộ phận Tiếp nhận và trả kết Ủy Ban Nhân Dân phường Quang Trung. – Chức năng : Bộ phận Tiếp nhận và trả tác dụng có tính năng hướng dẫn, đảm nhiệm, chuyển giao hồ sơ, xử lý hoặc phối hợp xử lý và trả hiệu quả xử lý thủtục hành chính cho tổ chức triển khai và cá thể. Nhiệm vụ, quyền hạn : a ) Thực hiện đúng quy trình tiến độ tiếp đón, chuyển giao hồ sơ, xử lý hoặcphối hợp xử lý, trả hiệu quả và thu phí, lệ phí ( nếu có ) của những thủ tục hànhchính thực thi theo chính sách một cửa. b ) Nghiên cứu, yêu cầu với những cơ quan chức năng có thẩm quyền, những giảipháp cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính. KếtoánTrqulýthc ) Báo cáo, thống kê định kỳ, đột xuất hiệu quả triển khai chính sách một cửa theoquy định và theo nhu yếu của Giám đốc Sở, quản trị Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện, Chủ tịchUBND cấp xã và cơ quan cấp trên. d ) Quản lý những loại sổ, biểu thống kê : sổ nhật ký ghi chép việc tiếp đón, giảiquyết và trả tác dụng thủ tục hành chính ; phiếu hẹn trả hiệu quả với tổ chức triển khai và cánhân ; phiếu nhận hồ sơ, phiếu chuyển giao hồ sơ, sổ góp quan điểm, phiếu khảo sát ýkiến tổ chức triển khai và cá thể, những loại sổ ghi chép khácCơ cấu tổ chức triển khai : a ) Công chức thao tác tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quảthuộc Ủy Ban Nhân Dân cấp xã là công chức chuyên môn, được pháp luật tại Nghị định số92 / 2009 / NĐ-CP ngày 22/10/2009 của nhà nước pháp luật về chức vụ, sốlượng, một số ít chính sách, chủ trương so với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấnvànhững người hoạt động giải trí không chuyên trách ở cấp xã. b ) quản trị Ủy Ban Nhân Dân cấp xã là Trưởng Bộ phận Tiếp nhận và trả tác dụng và chịutrách nhiệm về hàng loạt hoạt động giải trí của Bộ phận Tiếp nhận và trả hiệu quả thuộcUBND cấp xã. c ) Bộ phận Tiếp nhận và trả tác dụng thuộc Ủy Ban Nhân Dân cấp xã phải sắp xếp công chứcchuyên môn pháp luật tại điểm a, khoản 3, Điều này và bảo vệ việc tiếp đón, xử lý những thủ tục hành chính được lao lý tại Điều 16 và khoản 3, Điều 17 của Quy định này. d ) Những nơi dân cư có nhu yếu thanh toán giao dịch thủ tục hành chính lớn, có điềukiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, quản trị Ủy Ban Nhân Dân cấp xã hoàn toàn có thể sắp xếp thêmcác chức vụ công chức khác ngoài lao lý tại khoản 3, Điều 17 của Quy địnhnày, tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho tổ chức triển khai và cá thể không phải đi lại nhiều nơi, nhiều lần. Quy trình đảm nhiệm, chuyển giao hồ sơ1. Tiếp nhậna ) Khi tiếp đón hồ sơ, cán bộ, công chức thao tác tại Bộ phận Tiếp nhận vàtrả tác dụng có nghĩa vụ và trách nhiệm xem xét nhu yếu, hồ sơ của người nộp hồ sơ, kiểm tra sốlượng, thànhphầnhồ sơ, cácyêucầu, điềukiệntheoquyđịnh. b ) Đốivớicác hồsơkhôngthuộcthẩmquyền, khoanh vùng phạm vi xử lý thực thi theo lao lý tại khoản 5, Điều 4 của Quyđịnh này. c ) Đối với hồ sơ chưa đúng, chưa đủ triển khai theo lao lý tại khoản 2, Điều4 của Quy định này. d ) Đối với những hồ sơ đúng, vừa đủ, hợp lệ theo lao lý : – Các việc làm phải viết giấy biên nhận hồ sơ : Viết giấy biên nhận hồ sơ, ghirõ ngày nhận, thời hạn xử lý và ngày hẹn trả tác dụng, update thông tin hồ sơvào Sổ theo dõi hồ sơ ( theo mẫu ). – Các việc làm phải xử lý trong ngày theo pháp luật : Tiếp nhận, kiểm trahồ sơ từ tổ chức triển khai và cá thể, xử lý ngay hồ sơ, trình chỉ huy có thẩm quyềnký, vào sổ theo dõi, thu phí, lệ phí ( nếu có ) và trả tác dụng cho tổ chức triển khai và cá thể. 2. Chuyển giao hồ sơ ( so với việc làm phải viết phiếu hẹn ) a ) Tất cả những hồ sơ sau khitiếp nhận, công chức tiếp nhậnhồ sơ phải điền rất đầy đủ thông tinvà ký vào phiếu chuyển giao hồsơ ( theo mẫu ), chuyển giao hồ sơđến cơ quan ( phòng, ban ) chuyênmôn trong ngày thao tác. b ) Trường hợp hồ sơ tiếpnhận sau 16 giờ ( mười sáu giờ ) hàng ngày thì chuyển hồ sơ chocơ quan ( phòng, ban ) chuyênmôn vào đầu giờ thao tác củabuổi sáng ngày thao tác tiếp nối. Thời gian cơ quan ( phòng, ban ) chuyên môn tiếp đón và trả hiệu quả xử lý hồsơ với Bộ phận Tiếp nhận và trả hiệu quả phải được biểu lộ trong Sổ theo dõi giảiquyết hồ sơ ( theo mẫu ). 3. Giải quyết hồ sơa ) Ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và trả hiệu quả, cơ quan ( phòng, ban ) chuyên môn phải phân công cán bộ, công chức giải quyết và xử lý, xử lý hồ sơđảm bảo trả hiệu quả cho tổ chức triển khai và cá thể đúng thời hạn pháp luật. b ) Công chức chuyên môn đánh giá và thẩm định, giải quyết và xử lý hồ sơ, trình chỉ huy có thẩmquyền ký và chuyển trả hiệu quả xử lý hồ sơ về Bộ phận Tiếp nhận và trả kếtquả đúng thời hạn lao lý. Đối với hồ sơ cần xác định, kiểm tra thực tế trongquá trình giải quyết và xử lý thì công chức chuyên môn báo cáo chỉ huy cơ quan ( phòng, ban ) chuyên môn đề xuất tiến hành xác minh, kiểm tra. Quá trình xác định, kiểm traphải được lập biên bản, ghi rõ thành phần tham gia, thời hạn, nội dung và kết quảxác minh, kiểm tra. Biên bản được tàng trữ theo lao lý. c ) Thẩm quyền ký xử lý hồ sơ : thực thi theo pháp luật của pháp lý vàtheo Quy chế thao tác của những Sở, Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện, Ủy Ban Nhân Dân cấp xã. d ) Trong quy trình xử lý hồ sơ, nếu phát sinh trường hợp hồ sơ thuộc thẩmquyền, khoanh vùng phạm vi xử lý của những Sở, Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện, Ủy Ban Nhân Dân cấp xã nhưngkhông thể xử lý do hồ sơ không hợp lệ, không hợp pháp thì thực thi theo quyđịnh tại khoản 4, Điều 4 và điểm c, khoản 2, Điều 11 của Quy định này. 4. Trả tác dụng xử lý hồ sơa ) Sau khi nhận tác dụng xử lý hồ sơ từ cơ quan ( phòng, ban ) chuyên mônchuyển đến, Bộ phận đảm nhiệm và trả hiệu quả trả hồ sơ cho tổ chức triển khai, cá thể theođúng thời hạn đã hẹn ; thu phí, lệ phí ( nếu có ) và update vào Sổ theo dõi hồ sơ. Khi trả tác dụng xử lý hồ sơ, hướng dẫn tổ chức triển khai, cá thể ghi ngày nhận kết quảvà ký nhận vào Sổ theo dõi hồ sơ. b ) Trường hợp đến ngày hẹn trả hiệu quả nhưng hồ sơ vẫn chưa giải quyết và xử lý xong, cơquan ( phòng, ban ) chuyên môn phải trình Giám đốc Sở, quản trị Ủy Ban Nhân Dân cấphuyện, quản trị Ủy Ban Nhân Dân cấp xã ký văn bản nêu rõ nguyên do, nguyên do trả kết quảchậm, đồng thời hẹn thời hạn trả tác dụng lần sau. Nếu công chức xử lý hồ sơcủa tổ chức triển khai, cá thể chậm hơn thời hạn pháp luật mà không có nguyên do chính đáng từ02 lần ( hai lần ) trở lên thì Giám đốc Sở, quản trị Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện, Chủ tịchUBND cấp xã xem xét giải quyết và xử lý theo pháp luật hiện hành. – Căn cứ pháp lý pháp luật công dụng trách nhiệm, quyền hạn : Luật tổ chức triển khai HĐND và UBND.Nghị định số 92/2009 / NĐ-CP ngày 22/10/2009 của nhà nước pháp luật vềchức danh, số lượng, 1 số ít chính sách, chủ trương so với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị xã và những người hoạt động giải trí không chuyên trách ở cấp xã. Quyết định số 47/2012 / QĐ-UBND Ban hành Quy định tiếp đón và trả kết quảgiải quyết thủ tục hành chính, ship hàng tổ chức triển khai và cá thể theo chính sách một cửa liênthông tại cơ sở cơ quan hành chính nhà nước trên địa phận tỉnh Thái Nguyên. Quyết định số 395 / QĐ-UBND về việc kiện toàn bộ phận Tiếp nhận và trả kếtquả phường Quang Trung. 3. Trình bày về hoạt động giải trí vận dụng pháp lý được quan sát – Tên gọi : Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất và gia tài gắnliền với đất. Ngày tháng năm triển khai : Ngày 08 tháng 09 năm năm ngoái. Chủ thể triển khai : Bà Nguyễn Thị Lựu, 58 tuổi, trú tại tổ 13, phường QuangTrung, thành phố Thái Nguyên ( chồng đã mất ). Người tham gia : Sinh viên Hoàng Văn HồiTrình tự thủ tục : Bước 1 : Chủ thể triển khai là bà Nguyễn Thị Lựu nộp hồ sơ cho cán bộ tư pháp – Hộ tịch tại bộ phận tiếp đón và trả hiệu quả tại Uỷ ban nhân dân phường QuangTrung – Thành phố Thái Nguyên. Hồ sơ gồm có : Giấy ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở bản chính. Hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất và gia tài gắn liền với đất. Phiếu nhu yếu xác nhận hợp đồng ( Mẫu số 31 / PYC ) Bản sao chứng tỏ nhân dân để nhận dạng. Bản sao ghi nhận quyền sử dụng đất được cấp theo lao lý của luật đấtđai. Bản sao giấy chứng tử của chồng, là để lại di sản, những sách vở khác chứng minhquan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo pháp lý, Bản sao giấy phép kiến thiết xây dựng nhà. Xuất trình bản chính của sách vở đã nộp bản sao để so sánh. Bước 2 : Cán bộ tư pháp nhận hồ sơ, viết giấy hẹn cho chủ thể triển khai, sauđó cán bộ tư pháp chuyển hồ sơ đến cán bộ địa chính thiết kế xây dựng của phường đểkiểm tra hồ sơ. Tuy nhiên, khi tham gia quan sát đến bước này thì Nguyễn Thị Lựuthiếu hồ sơ, do vậy đã được viết giấy hẹn hôm sau để bổ trợ hồ sơ. Do đó, bảnthân em không quan sát được hết. Nhưng sau khi khám phá và hỏi những cô chú tạiUBND phường thì tại đây, sẽ xảy ra 2 trường hợp : Trường hợp 1 : Có những hạn chế về chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất và tài sảngắn liền với đất hoặc có văn bản tạm dừng của những cơ quan có thẩm quyền hoặc đấtđai đang có tranh chấp thì trả lại hồ sơ cho chủ thể thực thi vì không thực hiệnđược. Trường hợp 2 : Không có những hạn chế về chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất vàtài sản gắn liền với đất thì vẽ sơ đồ, ghi không thiếu thông tin kỹ thuật, chuyển cho cánbộ tư pháp theo giấy hẹn. Các bên chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất và gia tài gắnliền với đất đến ký hợp đồng và ký vào sổ xác nhận hợp đồng. Sau đó, trình lãnhđạo phường ký, đóng dấu, thu lệ phí và trả hiệu quả cho chủ thể thực thi. Bước 3 : Hướng dẫn công dân đến văn phòng ĐK quyền sử dụng đất cấphuyện để làm thủ tục tiếp theo. Kết quả hành chính : Sổ xác nhận hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụngđất và gia tài gắn liền với đất. 4. Nhận xét, đánh giá4. 1 Về hiệu quả đạt đượcTrong đợt thực tập vừa mới qua giúp em thu được rất nhiều kiến thức và kỹ năng đáng quý, hiểu biết được tính năng, trách nhiệm, cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của Ủy Ban Nhân Dân phường, nắm quytrình quản lý và vận hành chung của bộ phận đảm nhiệm và trả hiệu quả hồ sơ tại phường, đồngthời đi sâu tìm hiểm thêm về thủ tục “ Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền quyềnsử dụng đất và gia tài gắn liền với đất ” tại Ủy Ban Nhân Dân phường Quang Trung. Đây là thời cơ để em hoàn toàn có thể thực hành thực tế những kiến thức và kỹ năng đã được học về mặt lýluận tại trường qua 2 năm sinh viên của mình vào thực tế. Qua đó có được sự đốichiếu, so sánh giữa lý luận với thực tiễn nhằm mục đích củng cố cũng như lý giải được mộtsố yếu tố lý luận khó mà trước đây chưa thực hành thực tế trong thực tế. Qua thời hạn một ngày tiếp xúc với thực tế với sự hướng dẫn tận tình của cáccô chú trong Ủy Ban Nhân Dân phường Quang Trung đã giúp em có được những bài học kinh nghiệm vôcùng có ích cho bản thân mình đơn cử như : Biết được cách vào sổ xác nhận, cách đóng dấu. Học hỏi được phương pháp thao tác, thái độ, cử chỉ khi tiếp công dân, cũng nhưcách sắp xếp và quản trị hồ sơ, sách vở. 4.2 Về phía bản thân sinh viên thực tập : Do là lần thự tập thực tế tiên phong, vì vậy nhiều sinh viên trong nhóm và bảnthân em chưa thực sự hòa nhập ngay từ đầu, còn nhiều kinh ngạc. Một số bạn trongnhóm còn ngần ngại, chưa chủ đông trong tiếp xúc cũng như việc quan sát, thu thậpthông tin. Thời gian thực tập thực tế chuyên môn lần 1 này còn hạn chế nên bản thân emkhi xúc với việc làm còn chưa được phong phú, qúa trình quan sát quy trình tiến độ vậnhành chung và tìm hiểu và khám phá một thủ tục hành chính đơn cử tại Ủy Ban Nhân Dân phường QuangTrung chưa thực sự đạt hiệu suất cao cao nhất. Bản thân có sự khám phá trước về đơn vị chức năng thực tế, có dự liệu trước một số ít quytrình thủ tục nên khi việc quan sát, tích lũy thông tin thuận tiện hơn. 4.3 Về phía đơn vị chức năng thực tập : Lãnh đạo Ủy Ban Nhân Dân phường Quang Trung, những cô chú trong cơ quan đã tạo điềukiện trợ giúp, hướng dẫn tận tình giúp nhóm sinh viên chúng em hoàn thành xong tốtchuyến đi thực tế chuyên môn này. Tuy nhiên, qua quan sát và khám phá thực tế em thấy : Việc xử lý và thực thi những thủ tục hành chính thời hạn xử lý cònlâu, việc tư vấn và lý giải về thủ tục, hồ sơ và quá trình triển khai cho người dâncòn chưa được hiệu suất cao cao nhất. Có trường hợp dân cư xuất hiện tại UBNDphường đến 2 ngày mà vẫn không gặp được cán bộ có thẩm quyền xử lý. Việc vào sổ xác nhận còn chưa thật sự khách quan, nhiều khi cả 4 đến 5 thủtục của nhiều chủ thể triển khai khác nhau ( đều thu lệ phí ) cùng có chung một sốvào sổ xác nhận. 5. Kiến nghịUBND phường Quang Trung cần chú trọng việc nâng cao trình độ, thái độ vàtác phong thao tác của cán bộ, công chức nhằm mục đích cung ứng tốt hơn nữa những yêucầu của việc làm cũng như sự hài lòng trong nhân dân khi đến triển khai những thủtục hành chính. Trong việc đi thực tế thì số lượng thành viên trong một nhóm còn khá đông, mà nhiều sinh viên chưa dữ thế chủ động với việc làm do vậy tạo nên sự quá tải so vớisức chứa của đơn vị chức năng thực tế. Thời gian thực tế còn hạn chế, việc quan sát và tìm hiểu và khám phá của sinh viên cũng bịhạn chế .

Source: https://evbn.org
Category: Góc Nhìn