Số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Nét chung
Nét riêng
Vũ Nương
1. Số phận chung của người phụ nữ
– Giữ gìn niềm hạnh phúc → Bị mất đi niềm hạnh phúc bao lâu nay nàng luôn trân trọng, nâng niu .
– Hiểu chồng và thủy chung → Bị chính người chồng của mình hoài nghi sự thất tiết
– Cái bóng là kết tinh cho những tình cảm đẹp nhất ( tình yêu, nỗi nhớ thương, sự thủy chung với chồng, tình thương dành cho con ) → Đẩy nàng vào chỗ chết ( để giữ gìn danh tiết, đức hạnh ) → Sau đó, người chồng hiểu ra thì đã muộn .
– Là người mưu trí, trí tuệ, tài hoa, giàu lòng tự trọng .
→ Vì xã hội đồng xu tiền, đầy rẫy bọn buôn thịt bán người, không có công lý nên Thúy Kiều bị đẩy vào lầu xanh ; nhan sắc, trí tuệ, tài hoa bị chà đạp, vùi dập .
Xã hội phong kiến bất công
+ Thái độ : không nhận Trương Sinh là cha
+ Lời nói: “Thế ra ông cũng là cha tôi
ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít”,
“Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi
cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”.
– Nguyên nhân gián tiếp :
+ Do Trương Sinh vốn là người đa nghi, gia trưởng, độc đoán, ích kỉ, hồ đồ tin lời nói của con trẻ mà không Để ý đến, không tin vợ, không nghe lời thanh minh của hàng xóm nên đã đánh đuổi hắt hủi Vũ Nương .
+ Chiến tranh phong kiến làm cho vợ chồng xa cách dẫn đến hiểu nhầm .
+ Do Vũ Nương vì yêu con, thương con, nhớ chồng nên đã chỉ bóng trên tường và nói đùa là cha Đản, khiến đứa con tin là thật .
→ Từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm :
· Sống phải có niềm tin
· Trước khi hành vi phải lắng nghe, biết tâm lý, xem xét rồi mới quyết định hành động
· Phải biết trân trọng, giữ gìn niềm hạnh phúc
· Không đùa với trẻ con
2. Vẻ đẹp của người phụ nữ
– Đôi mắt: “Làn thu thủy, nét xuân sơn”
– Vẻ đẹp khiến thiên nhiên phải hờn ghen, đố
kị: “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”
– Vẻ đẹp khiến lòng người say đắm: “Một hai
nghiêng nước nghiên thành”
→ Nhan sắc như Kiều trên thế gian chỉ có
một: “Sắc đành đòi một”
– Gương mặt sáng ngời, tỏa sáng: “Khuôn
trăng đầy đặn”
– Làn da trắng trẻo,mịn màng: “Mây thua nước
tóc, tuyết nhường màu da”
– Dáng người đầy đặn, nở nang: “Nét ngài nở
nang”
– Lời nói đoan trang, ý nhị: “Hoa cười ngọc
thốt đoan trang”
Trong sáng: “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”
– Giàu tình cảm, giàu lòng trắc ẩn (qua việc đặc tả
tài đàn, thiên Bạc mệnh mà Kiều sáng tác)
Là người con hiếu thảo (bán mình chuộc cha và
em, “Sân Lai cách mấy nắng mưa/ Có khi gốc tử đã vừa người ôm”)
Phẩm chất thanh cao: “Mai cốt cách”
– Chăm sóc, nuôi dạy con chu đáo
– Thương con : muốn con biết nó có một người cha trên đời nên đã chỉ cái bóng trên tường, nói với con đó là cha Đản .
– Khi Trương Sinh ở nhà : Hiểu rõ tính chồng, biết chồng vốn đa nghi nên nàng gìn giữ khuôn phép, không để mái ấm gia đình thất hòa .
– Khi Trương Sinh đi lính :
+ Khi chia tay, Vũ Nương đã nói lên lòng mình :
· Mong chồng yên tâm ra trận
· Không màng vinh quang giàu sang, chỉ mong chồng trở lại bình yên
· Cảm thông với những gian nan, khó khăn vất vả nơi mặt trận
· Bày tỏ sự nhớ nhung, thủy chung chờ đón trong những ngày chồng đi lính .
Là người tình thủy chung, son sắt (Tấm son gột
rửa bao giờ cho phai)
– Trí tuệ: “Thông minh vốn sẵn tính trời”
– Tài hoa thiên về nghệ thuật: “Cầm, kì, thi, họa đủ mùi ca
ngâm”
– Đặc tả tài đàn (vẻ đẹp trí tuệ và tâm hồn ở 4 câu
thơ: Cung thương làu bậc ngũ âm/ Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương/
Khúc nhà tay lựa nên chương/ Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân”)
+ Vừa biểu lộ vẻ đẹp trí tuệ
+ Vừa thể hiện vẻ đẹp của tài hoa: sự
điệu nghệ trong khả năng đánh đàn (Cung thương làu bậc ngũ âm)
+ Vừa thể hiện vẻ đẹp của tâm hồn (qua thiên Bạc
mệnh mà Kiều sáng tác)
→ Tài hoa, trí tuệ may ra có
người thứ hai: “Tài đành họa hai”
3. Tình cảm của nhà văn/thơ
– Đề cao, trân trọng vẻ đẹp và những khát vọng của con người
– Phê phán, tố cáo xã hội phong kiến bất công, trọng nam khinh nữ
Source: https://evbn.org
Category: Giới Tính