Tiểu luận GDQPAN1 – BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – – Studocu

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH —-—-

Mục Lục

BÀI THU HOẠCH

MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH

CHỦ ĐỀ:

SINH VIÊN VỚI NHIỆM VỤ TUYÊN TRUYỀN XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA

GVHD: ThS. NGUYỄN QUY HƯNG

Tiểu đội : 9

Lớp: KTKT17ATT – ( 422000357324 )

Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 10 năm 2021

i

DANH SÁCH THÀNH VIÊN TIỂU ĐỘI 9

STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

LỚP

GHI CHÚ

82

Nguyễn Quỳnh Như

21081911

DHKT17BTT

83

Trần Nguyễn Kim Oanh

21049881

DHKTKT17ATT

84

Nguyễn Uyên Phương

21033271

DHKT17ATT

85

Vũ Đặng Hoài Phương

21128841

DHKTKT17BTT

86

Lê Thị Quỳnh

21038491

DHKT17ATT

87

Nguyễn Hoàng Diễm Quỳnh

21133181

DHKTKT17BTT

88

Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

21012071

DHKT17ATT

89

Đào Thị Thanh Tâm

21052371

DHKT17BTT

90

Nguyễn Thị Tâm

21072151

DHKT17BTT

91

Nguyễn Thắng Bình Tân

21016221

DHKTKT17ATT

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Nhận xét: ………………………………………………………………….………………… …………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Điểm đánh giá: …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………….

TP.Hồ Chí Minh, Ngày….. tháng….năm 2021

Nguyễn Quy Hưng

LỜI CẢM ƠN

Chúng em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Trung tâm giáo dục quốc phòng an ninh Trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Quy Hưng đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn chúng em trong quá trình học tập.

Bộ môn Giáo dục quốc phòng là một môn học thú vị và vô cùng bổ ích. Tuy nhiên, những kiến thức và kỹ năng về môn học này của em vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, bài tiểu luận của em khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô xem xét và góp ý giúp bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤ

PHẦN I : MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………… 1

1

Lý do chọn đề tài ?…………………………………………………………………………..1

2

Mục đích nghiên cứu :……………………………………………………………………..1

3. Phương pháp nghiên cứu :……………………………………………………………….1

PHẦN II : NỘI DUNG……………………………………………………………………………………2

CHƯƠNG I : XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ QUỐC GIA……2

1.1. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia :…………………………….2

1.1.1. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia :………………………………………………………2

1.2 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia :………………………………….5

1 2 1

Biên giới quốc gia………………………………………………………………………………..5

1.2.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia……………………………………….5

1 3

Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh

thổ,biên giới quốc gia………………………………………………………………………………….8

CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN

LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA…………………………………………………………….10

1 1

Khái quát tình hình xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới

quốc gia……………………………………………………………………………………………………. 10

2 2

Nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyên truyền của sinh viên về

xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia :………………………..19

2.2.1 Nguyên nhân ảnh hưởng…………………………………………………………………..19

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng………………………………………………………………………19

2.2.3 Các yếu tố khách quan……………………………………………………………………..19

2 3

Hậu quả của việc xâm hại đến chủ quyền lãnh thổ , biên giới quốc gia và

hành vi liên quan đến an ninh biên giới……………………………………………………….20

CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ

CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA……………………………………….22

1 4

Đối với công dân…………………………………………………………………………….22

1.5 Đối với sinh viên…………………………………………………………………………….22

1 5 1

Nội dung………………………………………………………………………………………..22

1.5.2 Bài học kinh nghiệm………………………………………………………………………..23

1 5 3

Mở rộng…………………………………………………………………………………………23

PHẦN III : KẾT LUẬN………………………………………………………………………………..23

v

PHẦN I : MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài ?

Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Lãnh thổ Việt Nam là một chỉnh thể thống nhất, bất khả xâm phạm, là nơi sinh sống của trên 90 triệu dân thuộc 54 dân tộc anh em đoàn kết trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những thuận lợi, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức. Các thế lực thù địch chưa từ bỏ âm mưu can thiệp vào công việc nội bộ, gây mất ổn định chính trị -xã hội, xâm phạm chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước ta. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt quan trọng của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Là sinh viên dưới mái trường đại học, là viên gạch để góp phần chung tay xây dựng đất nước, chúng em quyết tâm ý thức cảnh giác trước các âm mưu, thủ đoạn, chiến lược của các thế lực thù địch. Tích cực đấu tranh chống những luận điệu xuyên tạc, chia rẽ tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam -Trung Quốc và giữa các dân tộc hai bên biên giới. Đó là lí do chúng em chọn chủ đề: “Sinh viên với nhiệm vụ tuyên truyền bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia”

2. Mục đích nghiên cứu :

Tuyên truyền xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là trách nhiệm của toàn dân. Là sinh viên cần nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ tuyên truyền.

Vun đắp truyền thống yêu quê hương đất nước, xác định rõ được ý thức trách nhiệm công dân trong việc tham gia xây dựng và bảo vệ toàn vẹn chủ quyền biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự trong khu vực biên giới, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển

Tích cực tuyên truyền vận động gia đình, bạn bè, dòng họ chấp hành thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia, giúp đỡ Bộ đội biên phòng đấu tranh phòng ngừa và chống các hành vi xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.

3. Phương pháp nghiên cứu :

Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và đi đến tóm tắt đưa ra những vấn đề đặt ra về sinh viên với nhiệm vụ tuyên truyền xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới Quốc gia.

PHẦN II : NỘI DUNG

CHƯƠNG I : XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ QUỐC GIA

Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia :

  • 1.1.1. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia :
  • 1.1.

     Quốc gia :
  • -Khái niệm : Là thực thể pháp lí bao gồm ba yếu tố cấu thành: Lãnh thổ, dân cư và quyền lực công cộng. Quốc gia là chủ thể căn bản nhất của luật quốc tế.
  • -Chủ quyền quốc gia là đặc trưng cơ bản , quan trọng nhất của quốc gia . Theo luật pháp quốc tế hiện đại , tất cả các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền.
  •  Lãnh thổ quốc gia :
  • -Khái niệm : Là phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của một quốc gia.
  • -Lãnh thổ quốc gia Việt Nam bao gồm: Vùng đất quốc gia, vùng biển quốc gia (nội thuỷ và lãnh hải), vùng trời quốc gia, ngoài ra còn gồm lãnh thổ quốc gia đặc biệt.
  •  Vùng đất quốc gia(kể cả đảo và quần đảo) :
  •  Vùng đất quốc gia có thể gồm những lục địa ở những điểm khác nhau , nhưng các vùng đất đó đều thuộc lãnh thổ thống nhất của quốc gia ; hoặc cũng có thể chỉ bao gồm các đảo, quần đảo ở ngoài biển hợp thành quốc gia quần đảo. Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình Dương, có vùng đất quốc gia vừa là đất liền, vừa là đảo, vừa là quần đảo, bao gồm từ đỉnh Lũng Cú, Hà Giang đến mũi Cà Mau ; các đảo như Phú Quốc, Cái Lân… và quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
  •  Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng Vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; các đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ; xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; phía Tây Nam và Nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.
  •  Vùng biển quốc gia :
  •  Đường cơ sở : Là đường gãy khúc nổi liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố.
  •  Nội thủy : Là vùng biển nằm ở phía trong của đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải. Đường cơ sở là đường gãy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thuỷ triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố. Vùng nước thuộc nội thuỷ có chế độ pháp lí như lãnh thổ trên đất liền. Nội thuỷ của Việt Nam bao gồm: Các vùng nước phía trong đường cơ sở; vùng nước cảng được giới hạn bởi đường nối các điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công

    trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thống cảng.

  •  Lãnh hải : Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí(1) tính từ đường cơ sở, có chế độ pháp lí như lãnh thổ đất liền. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển. Trong lãnh hải, tàu thuyền các quốc gia khác được hưởng quyền qua lại không gây hại và thường đi theo tuyến phân luồng giao thông biển của nước ven biển. Lãnh hải của Việt Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo.
  •  Vùng tiếp giáp lãnh hải : Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
  •  Vùng đặc quyền kinh tế : Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
  •  Thềm lục địa : Nước ta có thềm lục địa rộng lớn, là vùng đất và lòng đất đáy biển kéo dài tự nhiên từ lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngoài của rìa lục địa, giới hạn 200 hải lí tính từ đường cơ sở lãnh hải. Việt Nam có chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với thềm lục địa; chủ quyền của nước ta đối với thềm lục địa là đương nhiên, không phụ thuộc vào việc có tuyên bố hay không.
  •  Vùng trời quốc gia : Là khoảng không gian phía trên lãnh thổ quốc gia; là bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia và thuộc quyền hoàn toàn của quốc gia đó. Việc làm chủ vùng trời quốc gia trên vùng lãnh thổ quốc gia đặc biệt được thực hiện theo quy định chung của công ước quốc tế.
  •  Lãnh thổ quốc gia đặc biệt : Là loại lãnh thổ đặc thù của một quốc gia tồn tại hợp pháp trong lãnh thổ một quốc gia khác hoặc trên vùng biển, vùng trời quốc tế. Ví

    dụ như trụ sở làm việc và nơi ở của cơ quan đại diện ngoại giao.

  • -Chủ quyền quốc gia : Là quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của một quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó. Quốc gia thể hiện chủ quyền của mình trên mọi phương diện kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao.
  • -Chủ quyền lãnh thổ quốc gia : Là một bộ phận của chủ quyền quốc gia, khẳng định quyền làm chủ của quốc gia đó trên vùng lãnh thổ của mình. Mỗi nước có toàn quyền định đoạt mọi việc trên lãnh thổ của mình, không được xâm phạm lãnh thổ và can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác.
  •  Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia :

  • -Khái niệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia : Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là thực hiện tổng thể các giải pháp, biện pháp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh nhằm thiết lập và bảo đảm quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ, bao gồm vùng đất, vùng trời, vùng biển và lãnh thổ đặc biệt của quốc gia.
  • -Nội dung của việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia việt nam :
  • + Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh của đất nước.
  • + Xác lập và bảo vệ quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Việt Nam trên mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong phạm vi lãnh thổ của mình.
  • + Bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của Việt Nam; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động phá hoại, vi phạm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam. -Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ của đất nước, thống nhất về quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đấu tranh làm thất bại mọi hành động chia cắt lãnh thổ Việt Nam; mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch cả bên trong lẫn bên ngoài hòng phá hoại quyền lực tối cao của Việt Nam.
  •  Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia gắn bó chặt chẽ và đặt trong tổng thể chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Làm tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là trực tiếp góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
  • 1.2 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia :

    1.2.1 Biên giới quốc gia
  •  Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định bằng hệ thống các mốc quốc giới trên thực địa, được đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ và thể hiện bằng mặt phẳng thẳng đứng theo lãnh thổ Việt Nam. Biên giới quốc gia Việt Nam bao gồm biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không, trong lòng đất.
  •  Biên giới quốc gia trên đất liền: Là phân định lãnh thổ trên bề mặt đất liền của vùng đất quốc gia. Trong thực tế, biên giới quốc gia trên đất liền được xác lập dựa vào các yếu tố địa hình (núi, sông, suối, hồ nước, thung lũng…); thiên văn (theo kinh tuyến, vĩ tuyến); hình học (đường lối liền các điểm quy ước). Việt Nam có đường biên giới quốc gia trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở phía Tây, phía Đông giáp Biển Đông.
  •  Biên giới quốc gia trên biển: Là phân định lãnh thổ trên biển giữa các quốc gia có bờ biển liền kề hay đối diện nhau; là ranh giới phía ngoài của lãnh hải. Biên giới quốc gia trên biển của quốc gia quần đảo là đường biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia với biển cả. Đối với các đảo của một quốc gia nằm ngoài phạm vi lãnh hải của quốc gia, biên giới quốc gia trên biển là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải bao quanh đảo.
  •  Biên giới quốc gia trên không: Là biên giới phân định vùng trời giữa các quốc gia liền kề hoặc các vùng trời quốc tế, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên trên vùng trời.
  •  Biên giới quốc gia trong lòng đất: Là phân định lãnh thổ quốc gia trong lòng đất phía dưới vùng đất quốc gia, nội thuỷ và lãnh hải, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất được xác định bằng độ sâu mà kĩ thuật khoan có thể thực hiện. Đến nay, chưa có quốc gia nào quy định độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất.
  • 1.2.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia
  •  Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là thực hiện tổng thể các biện pháp để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường, lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới
  •  Do vị trí địa lí và chính trị, trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, việc xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia luôn là một vấn đề đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát triển đất nước.
  •  Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là một nội dung của xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, là một biện pháp hiệu quả chống lại sự xâm phạm chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
  •  Luật biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004 xác định: “Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lí. Nhà nước và nhân dân thực hiện kết hợp phát triển kinh tế -xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại”
  •  Xây dựng, bảo vệ bao gồm các nội dung sau:
  •  Ưu tiên đầu tư xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện về chính trị, kinh tế -xã hội, quốc phòng, an ninh
  •  Tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại các cấp trên khu vực biên giới; phát triển kinh tế đối ngoại, tăng cường hợp tác nhiều mặt nhằm xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng.
  • Hình 1: Quân đội Hoàng gia Campuchia trao biên bản hội đàm thường niên về phối hợp quản lý, bảo vệ biên giới, ngày 29-10-2019

  •  Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
  •  Bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường.
  •  Bảo vệ lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới. Thực thi quyền lực chính trị tối cao (quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp) của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên khu vực biên giới.
  •  Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Đập tan mọi âm mưu và hành động gây mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới quốc gia. Đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành động chia rẽ đoàn kết dân tộc, phá hoại sự ổn định, phát triển khu vực biên giới.
  • Hình 2: Bộ đội Biên phòng Đồn Bình Nghi tuần tra biên giới

  •  Phối hợp với các nước, đấu tranh ngăn chặn mọi hành động phá hoại tình đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước láng giềng. Trấn áp mọi hành động khủng bố, tội phạm xuyên biên giới quốc gia.
  • Hình 3: Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Thủ tướng Hun Sen cùng mở tấm vải phủ cột mốc số 275

    1.3 Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,biên giới quốc gia

  •  Có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế -xã hội, an ninh -quốc phòng. Biên giới quốc gia ổn định là điều kiện để đảm bảo cho một quốc gia hòa bình và phát triển. Bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị. Quốc gia hình thành bởi ba thành tố cơ bản là “lãnh thổ, nhà nước và dân cư”. Trong đó, yếu tố biên giới -lãnh thổ là nền tảng đầu tiên. Bản chất vấn đề biên giới -lãnh thổ là hệ trọng và hết sức nhạy cảm, việc bảo vệ toàn vẹn biên giới -lãnh thổ là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, dân tộc.
  •  Biên giới quốc gia là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó xác định phạm vi chủ quyền quốc gia của một nước đối với lãnh thổ quốc gia (bao gồm: Vùng đất và lòng đất phía dưới; vùng biển, đáy biển, lòng đất dước đáy biển và khoảng không trên vùng đất và vùng biển đó).
  •  Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Điều 3, Nghị định số 140/2004/N Đ -CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Trong đó:
  •  Đường ở đây bao gồm: Biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển.
  •  Mặt thẳng đứng gồm mặt thẳng đứng theo biên giới quốc gia trên đất liền, biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất và lên vùng trời. Như vậy, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: Biên giới trên đất liền, biên giới quốc gia trên biển, biên giới quốc gia trong lòng đất và biên giới quốc gia trên không.
  •  Biên giới quốc gia trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng được xác định bằng hệ thống mốc quốc giới
  •  Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải các quần đảo Việt Nam. Ở những nơi lãnh hải, nội thủy, hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thủy hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia trên biển được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng đó
  •  Biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập (Điều 5,Điều 4, Nghị định số 140/2004/N Đ – CP ngày 25 tháng 6 năm 2004).
  •  Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các đường ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1992 và các Điều ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
  •  Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời (Khoản 4,5 Điều 5 Luật Biên giới quốc gia).
  •  Biên giới quốc gia có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng -an ninh, vì vậy cần phải bảo vệ biên giới quốc gia.
  •  Để bảo vệ biên giới quốc gia, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra các quan điểm như sau:
  •  Thứ nhất, xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lãnh thổ và biên giới quốc gia là một bộ phận hợp thành quan trọng, không thể tách rời của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
  •  Thứ hai, chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Việt Nam, nhân dân Việt Nam quyết tâm giữ gìn và bảo vệ quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế -xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước.”
  •  Thứ ba, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định; giải quyết các vấn đề tranh chấp thông qua đàm phán hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định là vấn đề đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Quan điểm này phù hợp với lợi ích và luật pháp của Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta coi việc giữ gìn môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế -xã hội.
  •  Thứ tư, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt. Trong Dự thảo Hiến pháp sửa đổi năm 2013, Đảng ta khẳng định: “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; lực lượng vũ trang nhân dân giữ vai trò nòng cốt; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới”
  • CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA

    1.1. Khái quát tình hình xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia

  •  Những năm qua, trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quân và dân ta triển khai tích cực các hoạt động bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển. Chúng ta đã “Chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp, bảo vệ được chủ quyền biển, đảo, vùng trời và giữ được hòa bình, ổn định để phát triển đất nước”(1). Đồng thời, Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cũng nêu “nhận thức của toàn hệ thống chính trị, nhân dân và đồng bào ta ở nước ngoài về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ rệt. Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững”.

    ng cờ trên biển Hoàng Sa (tỉnh Khánh Hòa)_Ảnh: Lê Thanh Tùng

    Thượ

  •  Hiện nay, sức mạnh tổng hợp của quốc gia, thế và lực của ta trên các vùng biển, đảo đã tăng lên nhiều. Thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, “thế trận lòng dân” trên biển, đảo không ngừng được củng cố, tăng cường. Các lực lượng quản lý, bảo vệ biển, đảo từng bước được xây dựng, phát triển ngày càng vững mạnh hơn, trong đó Hải quân nhân dân Việt Nam được Đảng, Nhà nước ưu tiên đầu tư tiến thẳng lên hiện đại, có sự trưởng thành, lớn mạnh vượt bậc, đủ sức làm nòng cốt bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Bộ đội Hải quân cùng các lực lượng thực thi pháp luật khác trên biển (cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, kiểm ngư…) không quản ngại khó khăn, gian khổ, hiểm nguy; kiên cường bám trụ nơi “đầu sóng, ngọn gió”; đêm ngày tuần tra, kiểm soát, khẳng định, bảo vệ chủ quyền, giữ bình yên biển, đảo, thực sự là điểm tựa tin cậy cho nhân dân yên tâm vươn khơi bám biển, phát triển kinh tế. Đặc biệt, mỗi khi phải đối mặt với tình huống phức tạp, căng thẳng, các lực lượng trên biển luôn nêu cao ý chí quyết tâm “còn người, còn biển, đảo”, “một tấc không đi, một li không rời”; thực hiện đúng đối sách, phương châm, tư tưởng chỉ đạo; khôn khéo, kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích quốc gia, an ninh, trật tự trên biển; không để xảy ra xung đột; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước.
  • Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tặng cờ Tổ quốc cho ngư dân và vận động ngư dân tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo

  •  Bên cạnh thuận lợi cơ bản, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc hiện nay vẫn đang đứng trước những khó khăn, thách thức. Tình hình quốc tế, khu vực diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường, những nhân tố mới xuất hiện tác động trực tiếp đến tình hình Biển Đông. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn và tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo giữa các nước trong khu vực diễn ra gay gắt, tiềm ẩn nguy cơ xung đột, mất ổn định.
  •  Ở trong nước, sự phối hợp, thống nhất nhận thức và hành động về chủ quyền biển, đảo của một bộ phận nhân dân chưa cao. Các thế lực thù địch ra sức lợi dụng vấn đề biển, đảo hòng chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ. Trong điều kiện kinh tế, ngân sách có hạn, chúng ta chưa thể cùng lúc đầu tư xây dựng được ngay các lực lượng quản lý, bảo vệ biển đủ mạnh, trang thiết bị, phương tiện còn hạn chế, khó duy trì sự hiện diện thường xuyên, liên tục trên toàn bộ vùng biển rộng lớn. Cơ chế phối hợp, chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất các lực lượng quản lý, thực thi, bảo vệ chủ quyền biển, đảo còn những bất cập nhất định…
  • Đồn Biên phòng Ngọc Vừng: Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới trên biển

  •  Sau gần 35 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực, trong đó có nhiệm vụ bảo vệ BGQG. Tuy nhiên, các thế lực thù địch, phản động và các nước có tham vọng về lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo tiếp tục đẩy mạnh hoạt động chống phá ta về nhiều mặt. Ở nhiều địa phương biên giới, kinh tế -xã hội vẫn còn khó khăn, trình độ dân trí thấp. Tình trạng di cư tự do, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, dịch bệnh diễn biến phức tạp; tội phạm về ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm xuyên quốc gia, xuyên biên giới, tình trạng xuất, nhập cảnh trái phép, buôn lậu, gian lận thương mại… tiếp tục gia tăng với nhiều thủ đoạn tinh vi, khó kiểm soát. Công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên Biển Đông và việc quản lý, bảo vệ vùng biển phía Tây Nam đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Chủ quyền biên giới, an ninh hàng hải, an ninh hàng không và phát triển kinh tế biển của Việt Nam có nguy cơ bị đe dọa. Các thế lực thù địch, đối tượng phản động, cơ hội chính trị lợi dụng vấn đề Biển Đông để xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta, tác động trực tiếp đến tâm tư, tình cảm của cán bộ, đảng viên và nhân dân cũng như công tác quản lý, bảo vệ BGQG.
  • CBCS Đồn Biên phòng Ngọc Vừng tham gia cứu hộ, cứu nạn trên biển. Ảnh: Quang Minh

  •  Trước bối cảnh trên, ngày 28-9-2018, Bộ Chính trị khóa XII ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW về “Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia” nhằm nghiên cứu, đánh giá, dự báo chính xác tình hình, đề ra đối sách đúng đắn, kịp thời; xác định mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, phương châm chỉ đạo và nhiệm vụ, giải pháp sát đúng, cụ thể, hiệu quả. Nghị quyết có nhiều nội dung sâu sắc, toàn diện, khoa học, cách mạng, bao hàm nhiều vấn đề lớn, hệ trọng, liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG, đòi hỏi các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị tập trung quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc.
  •  Nghị quyết số 33-NQ/TW xác định mục tiêu chung là: “Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ hòa bình, an ninh, văn hóa, pháp luật, tính uy nghiêm và biểu tượng quốc gia tại biên giới, cửa khẩu; xây dựng biên giới quốc gia hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển; bảo vệ, phòng thủ vững chắc biên giới quốc gia, góp phần phát triển kinh tế -xã hội gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở khu vực biên giới và cả nước”. Nghị quyết chỉ rõ quan điểm chiến lược: “Quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, của cả hệ thống chính trị và cả nước; dựa vào dân, lấy dân làm gốc, nhân dân là chủ thể, “mỗi người dân biên giới là một cột mốc sống”; lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt; Bộ đội Biên phòng là lực lượng chuyên trách, lực lượng chiến đấu đầu tiên, bám trụ đến cùng để bảo vệ và giữ vững biên giới quốc gia”. Đồng thời, Nghị quyết xác định: Sự nghiệp bảo vệ BGQG đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, thường xuyên, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng và chỉ huy của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, luật pháp và các điều ước quốc tế về BGQG mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
  •  Để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW về “Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia”, Bộ Chính trị giao các tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh, thành phố có biên giới, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt, học tập và tổ chức thực hiện Nghị quyết phù hợp chức năng, nhiệm vụ. Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, ban hành Luật Biên phòng Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; bảo đảm ngân sách và chỉ đạo huy động nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết. Quân ủy Trung ương chủ trì, phối hợp với Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Cán sự đảng Bộ Ngoại giao, Văn phòng Trung ương Đảng và các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kết quả thực hiện Nghị quyết.
  •  Nghị quyết số 33-NQ/TW thể hiện sự phát triển về tư duy chiến lược của Đảng trong công tác lãnh đạo, quản lý, bảo vệ biên giới và là sự quan tâm, tin tưởng của Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đối với lực lượng Bộ đội Biên phòng (BĐBP). Do đó, ngay sau khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết, Đảng ủy, Bộ Tư lệnh BĐBP đã tổ chức học tập, quán triệt nghiêm túc Nghị quyết bằng nhiều hình thức với nhiều đối tượng khác nhau. Đến nay, 100% số tổ chức đảng, đơn vị trong BĐBP và 44/44 tỉnh, thành phố có biên giới đã tổ chức quán triệt, học tập và ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết. Cục Chính trị BĐBP xây dựng Đề cương phổ biến, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết số 33-NQ/TW; biên soạn chuyên đề “Quán triệt thực hiện Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình hiện nay” trong tài liệu Giáo dục chính trị chuyên ngành năm 2019. Chỉ đạo Học viện Biên phòng và các nhà trường chủ động nghiên cứu, biên soạn, bổ sung nội dung cơ bản của Nghị quyết vào giảng dạy cho học viên.
  • Cán bộ, chiến sĩ BĐBP Kiên Giang tuần tra, bảo vệ biên giới.

     Phát huy sức mạnh toàn dân trong việc bảo vệ chủ quyền và an ninh biên giới

  •  Đảng ủy, Bộ Tư lệnh BĐBP tham mưu cho Quân ủy Trung ương ban hành Chương trình hành động số 88-CTr/QUTW, ngày 30-1-2019, về “Thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia”; đồng thời, xây dựng Kế hoạch số 808-KH/ĐU, ngày 11-6-2019, của Đảng ủy BĐBP, về “Thực hiện Chương trình hành động của Quân ủy Trung ương về “Thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia” trong Bộ đội Biên phòng”; tham mưu Bộ Quốc phòng báo cáo Chính phủ xây dựng Nghị quyết số 16/NQ-CP, ngày 29-4-2020, về “Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia”. Tích cực triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ các biện pháp công tác biên phòng; chủ động hợp tác, phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới của Cam-pu-chia tham gia phân giới, cắm mốc, hoàn thành 84% khối lượng công việc, được ghi nhận bằng hai văn kiện pháp lý về biên giới là “Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia năm 1985 và Hiệp ước bổ sung năm 2005 giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Vương quốc Cam-pu-chia” và “Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Cam-pu-chia”, ký ngày 5-10-2019, tại Hà Nội.
  •  Bộ đội Biên phòng thường xuyên nắm chắc tình hình, triển khai thực hiện các chuyên án, kế hoạch phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu, hành động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; nhất là đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy, mua bán người, buôn lậu, gian lận thương mại,… Đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của lực lượng trinh sát biên phòng, lực lượng phòng, chống ma túy và tội phạm; triển khai nghiên cứu Đề án “Xây dựng lực lượng trinh sát kỹ thuật; đặc nhiệm phòng, chống tội phạm; kiểm soát cửa khẩu hiện đại, tiếp cận công nghệ 4.0”. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và duy trì nghiêm quy trình kiểm tra, kiểm soát, giám sát, xây dựng nền nếp chính quy tại các cửa khẩu; tham mưu Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg, ngày 28-3-2019, “Về việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý”.

    Cán bộ, chiến sĩ Đồn Biên phòng A Mú Sung, BĐBP tỉnh Lào Cai cùng nhân dân địa phương tuần tra bảo vệ biên giới

  •  Công tác đối ngoại biên phòng được triển khai thực hiện linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả, trở thành điểm sáng trong quan hệ đối ngoại quốc phòng. Thường xuyên duy trì trao đổi, hội đàm theo 3 cấp (Bộ Tư lệnh BĐBP, BĐBP tỉnh, thành phố và đồn biên phòng) với lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới, cửa khẩu của các nước tiếp giáp, nhằm giải quyết kịp thời các vụ việc xảy ra trên biên giới. Đẩy mạnh thực hiện và phát huy kết quả giao lưu hữu nghị quốc phòng, biên giới, giao lưu biên phòng và Chương trình “Biên cương thắm tình hữu nghị”; duy trì và nhân rộng mô hình kết nghĩa đồn, trạm biên phòng, kết nghĩa bản -bản hai bên biên giới(1), góp phần xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Thiết lập và duy trì có hiệu quả cơ chế “đường dây nóng”, tuần tra chung, gặp gỡ, trao đổi thông tin, diễn tập liên hợp xử lý tình huống, tìm kiếm cứu nạn,…

    Những tay kéo biên phòng đng chỉnh trang tóc cho các em nhỏ đến lớp

    Bộ đội Biên phòng Lai Châu đưa các em tới trường

  •  Đảng ủy, Bộ Tư lệnh BĐBP lãnh đạo, chỉ đạo bộ chỉ huy BĐBP các tỉnh, thành phố tăng cường tham mưu cho tỉnh ủy, thành ủy, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có biên giới và phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan, ban, ngành, lực lượng ở khu vực biên giới (KVBG) triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo bền vững, xây dựng kết cấu hạ tầng, chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống vật chất và tinh thân của nhân dân ở KVBG. Tham mưu cho Quân ủy Trung ương báo cáo Ban Tổ chức Trung ương cơ cấu cán bộ BĐBP tham gia cấp ủy và hội đồng nhân dân các cấp. Các đồn biên phòng tiếp tục phân công cán bộ tăng cường cho xã và thực hiện đảng viên đồn biên phòng tham gia sinh hoạt tại chi bộ thôn, bản biên giới, gắn với trách nhiệm phụ trách hộ gia đình trên địa bàn(2); qua đó, góp phần củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng ở KVBG. Tích cực triển khai thực hiện các chương trình, phong trào, mô hình, cuộc vận động có tính nhân văn và sức lan tỏa sâu rộng, tiêu biểu như các chương trình: “Bộ đội Biên phòng chung sức xây dựng nông thôn mới và tham gia xóa đói, giảm nghèo khu vực biên giới”, “Thầy thuốc quân hàm xanh”, “Thầy giáo quân hàm xanh -Nâng bước em đến trường”(3), “Con nuôi đồn biên phòng”(4), “Tặng cờ Tổ quốc và ảnh Bác Hồ cho ngư dân vươn khơi bám biển”…, tạo điều kiện cho nhân dân định canh, định cư, sinh sống ổn định lâu dài, bền vững ở KVBG gắn với tự quản đường biên giới, mốc quốc giới, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”.
  •  Những năm tới, tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường. Tình trạng vi phạm chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo, nhất là trên Biển Đông ngày càng căng thẳng, tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định. Trên các tuyến biên giới, vùng biển, các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, xuyên biên giới gia tăng hoạt động với những phương thức, thủ đoạn mới, khó kiểm soát; tội phạm công nghệ cao, mối đe dọa an ninh phi truyền thống đặt ra nhiều thách thức mới cho nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG. Ở trong nước, lợi dụng thời điểm tổ chức đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các thế lực thù địch, đối tượng phản động, cơ hội chính trị,… đẩy mạnh các hoạt động “diễn biến hòa bình”. Tình hình thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, đặc biệt là dịch bệnh COVID-19 đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống kinh tế -xã hội, tính mạng, sức khỏe của nhân dân và cán bộ, chiến sĩ.
  • 2.2 Nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyên truyền của sinh viên về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia :

    2.2.1 Nguyên nhân ảnh hưởng
  •  Sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của việc tuyên truyền về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và chưa nắm được kiến thức sâu sắc về An ninh Quốc phòng nên khó truyền tải thông điệp đến mọi người xung quanh. Quá trình học tập của sinh viên không hiệu quả cũng có tác động không nhỏ đến việc tuyên truyền thông
  •  tin sai sự thật, không có căn cứ xác đáng, dẫn chứng mạch lạc. Làm cho người tiếp nhận thông tin có nhận thức lệch lạc theo.
  •  Do các tác nhân bên ngoài đã ảnh hưởng, tác động đến bản thân sinh viên ít nhiều. Hay môi trường giáo dục không đảm bảo chất lượng trong khâu giảng dạy, không mang tính thực tiễn cao hoặc một số tài liệu còn chưa được đổi mới dẫn đến kiến thức của sinh viên bị lạc hậu, khó lĩnh hội được hết
  • 2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng
  •  Không quan tâm đến việc xây dựng và bảo vệ quyền lãnh thổ .Sinh viên cứ nghĩ đó là việc của cơ quan nhà nước và cơ quan tổ chức Bộ Quốc Phòng nên sinh viên đã không để tâm tới việc lãnh thổ .
  •  Sinh viên chưa nắm rõ được các nội dung văn bản nhà nước đưa ra về quan điểm của Đảng về xây dựng bảo vệ quyền lãnh thổ của Quốc Gia .
  •  Sinh viên không tìm rõ về quy luật của nhà nước đưa ra , và kh tìm hiểu sâu sắc Bộ Luật của Việt Nam .
  •  Cố tình chống phá , xuyên tạc sự thật mà nhà nước đưa ra
  •  Không tập trung Bộ môn Quốc Phòng , thụ động , không phát biểu ý kiến khi học về bộ môn Quốc Phòng
  •  Vì những đồng tiền mà sinh viên là nhũng thứ như buôn lậu trên mạng xã hội , gây bất lợi cho nhà nước
  • 2.2.3 Các yếu tố khách quan
  •  Chương trình đào tạo của một số trường chưa đưa bộ môn An Ninh Quốc Phòng vào giảng dạy
  •  Chất lượng giảng dạy của bộ môn chưa đảm bảo
  •  Môi trường và và điều kiện không đáp ứng được cho sinh viên
  •  Đe doa gia đình của sinh viên và chính bản thân sinh viên
  • 2.3 Hậu quả của việc xâm hại đến chủ quyền lãnh thổ , biên giới quốc gia và hành vi liên quan đến an ninh biên giới

  •  Ảnh hưởng và tổn hại đến mặt kinh tế của nước nhà , chính trị , văn hóa của các quốc gia như các nước chậm phát triển
  •  Gây những hậu quả như biểu tình , bạo loạn , gây chiến tranh trong và ngoài nước , gây nên mất tình đoàn kết và hữu nghị , gây nên tổn thất về người vad của của người dân
  •  Trì hoãn các hoạt động sản xuất trong nước
  •  Làm mất đi văn hóa của dân tộc mà ông cha ta đã tạo nên
  •  Hành vì buôn lậu và nhập cảnh trái phép ( thuốc lá , ma túy , ….)
  • http://dakrong.quangtri.gov.vn/index.php/vi/news/Van-hoa-xa-hoi/Bat-giu-doi-tuong-tang-tru-trai-phep-chat-ma-tuy-2967/ ( Vào ngày 4/10/20210 vào lúc 11 giờ 30 phút thuộc thôn Làng Cát Xã Đackrong , Công An huyện Đackrong đã phát hiện và bắt giữ đối tượng tàng trữ ma túy trái phép và 79 viên ma túy đá tổng hợp ) Nguồn copy : [ ]

    https://vov.vn/phap-luat/4-nam-tu-cho-ke-to-chuc-dua-nguoi-xuat-canh-trai-phep-897150.vov ( Ngày 10/10/2020, Quá được một đối tượng ở Campuchia điện thoại đặt vấn đề đưa 4 người xuất cảnh trái phép từ Việt Nam sang Campuchia và sẽ trả công 1,2 triệu đồng, Quá đồng ý. Sau đó, Quá cùng Phú tổ chức đưa 4 người xuất cảnh sang Campuchia thì Phú bị lực lượng Công an xã Khánh An bắt giữ, còn Nguyễn Văn Quá trốn thoát. ) Nguồn copy : [ ]

    https://nhandan.vn/thoi-su-phap-luat/buon-lau-thuoc-la-tai-khu-vuc-bien-gioi-tinh-dong-thap-nong-tro-lai-294023/ ( Tại khu vực biên giới tỉnh Đồng Tháp , tình trạng buôn thuốc lá lậu có dấu hiệu trở lại . Hình thức vận chuyển vừa tinh vi vừa manh động khi các đối tượng chủ yếu dùng phương thức ‘ Kiến tha lâu đầy tổ ‘ đồng thời chuyển hàng với vận tốc nhanh ) Nguồn Copy [ ]

    CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA 1.3 Đối với công dân

  •  Mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam.
  •  Điều 1, Luật nghĩa vụ quân sự chỉ rõ: “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý của công dân. Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân”.
  •  Điều 10, Luật biên giới quốc gia cũng xác định: “Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lí”. Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, mọi công dân Việt Nam phải :
  •  Mọi công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt thành phần xã hội, dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nơi cư trú đều có nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
  •  Chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, trước hết thực hiện nghiêm và đầy đủ Luật Quốc phòng, Luật nghĩa vụ quân sự, Luật biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  •  Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
  • 1.4 Đối với sinh viên

    1.4.1 Nội dung
  •  Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là thực hiện tổng thể các biện pháp để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường, lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới
  •  Tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại các cấp trên khu vực biên giới; phát triển kinh tế đối ngoại, tăng cường hợp tác nhiều mặt nhằm xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nƣớc láng giềng.
  •  Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Sử dụng tổng hợp các lực lượng và biện pháp của Nhà nước chống lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình thức để giữ gìn toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia.
  •  Bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường. Sử dụng tổng hợp các biện pháp đấu tranh ngăn chặn mọi hành động xâm phạm tài nguyên, đặc biệt là xâm phạm tài nguyên trong lòng đất, trên biển, trên không, thềm lục địa của Việt Nam
  •  Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Đập tan mọi âm mưu và hành động gây mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới quốc gia
    1.4.2 Bài học kinh nghiệm
  •  Là sinh viên trường đại học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh, chúng ta hiểu được tầm quan trọng sâu sắc về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia đối với sự toàn vẹn, thống nhất lãnh thổ; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Vì vậy mà nhằm nâng cao ý thức học tập, trách nhiệm công dân, học tập và thực hành tốt bộ môn Quốc Phòng, sẵn sàng ra sức giúp nước bảo vệ Tổ Quốc.
    1.4.3 Mở rộng
  •  Nhà trường, thầy cô giáo đóng vai trò quan trọng, tạo điều kiện thực hiện chức trách, nhiệm vụ của học sinh trong xây dựng và bảo vệ chủ quyền, biên giới quốc gia.
  •  Nhà trường đã tạo các sân chơi pháp luật, các chuyến dã ngoại, ngày hội cho học sinh, thể hiện tình hình, nội dung liên quan đến chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, giúp học sinh hiểu biết, trau dồi kiến thức, phát huy khả năng sáng tạo và các kỹ năng khác. Không ngừng cập nhật, trang bị tài liệu, phương tiện giảng dạy mới nhất để học viên có cảm giác thực sự khi học môn quốc phòng và an ninh.
  • PHẦN III : KẾT LUẬN

  •  Xây dựng và bảo vệ chủ quyền, biên giới quốc gia là vấn đề của cả dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng, dưới sự lãnh đạo thống nhất của Nhà nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt. Mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền, biên giới quốc gia, mọi công dân Việt Nam phải biết bảo vệ chủ quyền quốc gia trên các vùng biển, đảo và vùng lãnh thổ trên cơ sở hiểu biết về luật pháp trong nước và quốc tế trên tinh thần hòa bình, không rủi ro về vũ lực hoặc sử dụng vũ lực.
  •  Bảo vệ chủ quyền biển, đảo và lãnh thổ của đất nước là trách nhiệm chung của công dân Việt Nam, trong đó có học sinh. Mỗi sinh viên dù còn ngồi trên ghế giảng đường nhưng trên hết cần có ý thức, trách nhiệm, hiểu biết rõ ràng, chính xác về chủ trương, quan điểm của Đảng về giải quyết vấn đề biển, đảo và hiểu biết luật pháp quốc tế. Khi đã hiểu thấu đáo, mỗi bạn trẻ phải biết lan tỏa đến những người xung quanh để có cùng nhận thức. Nếu mỗi người dân hiểu và hành xử đúng đắn thì lợi ích quốc gia sẽ được đảm bảo và bảo vệ.