Lakshmi – Wikipedia tiếng Việt
Lakshmi (Sanskrit: लक्ष्मी lakṣmī, phát âm tiếng Hindi: [ˈləkʃmi]). Bà là một trong ba vị thần nữ (Tridevi) bao gồm Saraswati, Lakshmi và Parvati. Những hình tượng tương đồng của Lakshmi cũng được tìm thấy trong các di tích đạo Jaina và đạo Phật
Nữ thần Lakshmi trong Ấn Độ giáo[sửa|sửa mã nguồn]
Ba nữ thần cùng nhau tương hỗ những nam thần là Brahma, Vishnu và Shiva trong sự phát minh sáng tạo, duy trì sự sống và sự diệt trừ của thiên hà, Bà tượng trung cho sự giàu sang, thịnh vượng ( cả về vật chất lẫn niềm tin ), vận may và vẻ đẹp. Nàng chính là vợ thần Vishnu. Còn được gọi là Mahalakshmi, nữ thần được mọi người tin rằng sẽ mang đến như mong muốn và đưa những người sùng đạo thoát khỏi cảnh cơ cực và những nỗi phiền muộn về tài lộc [ 5 ] .
Cát Tường Thiên Nữ) trong đạo Phật[6]Lakshmi ( ) trong đạo Phật[sửa|sửa mã nguồn]
Thần Lakshmi trải qua quy trình tiếp biến văn hóa truyền thống đã trở thành Cát Tường Thiên nữ ( 吉祥天女 ) của Phật giáo, bà còn có tên khác là Công Đức Thiên ( 功徳天 ) hay Thiện Nữ Thiên ( 善女天 ) .
Phật giáo Nhật Bản gọi bà là Kichijōten (吉祥天), một trong Thất Phúc Thần.
Bạn đang đọc: Lakshmi – Wikipedia tiếng Việt
Kinh Kim Quang Minh Tối Thắng Vương Kinh, ghi lời của Bà Công Đức Thiên, cũng gọi là Thiện Nữ Thiên nói và tự trình làng với đại chúng trong pháp hội : “ Nơi phía Bắc có núi Tu di, ở giữa núi có vị Thiên chủ là Tỳ Sa Môn Thiên Vương, làm chủ một kinh thành tên A-Ni Mạn Đà ; giữa thành có một khu vui chơi giải trí công viên tên là Công Đức Hoa Quang ; trong khu vui chơi giải trí công viên ấy lại còn có một khoảng chừng vườn nữa rất sung túc tên là Kinh Tràng, vì khu vui chơi giải trí công viên có lối kiến trúc bằng bảy thứ ngọc báu rất tốt, đó là chỗ của Thiện Nữ Thiên thường cư trú. Thiện Nữ Thiên chính là một trong những hóa thân của Quan Thế Âm Bồ Tát, thị hiện đứng trong hàng chư Thiên phát nguyện hành Bồ tát đạo, là một trong những vị Hộ pháp hộ trì cho những ai phát tâm thực hành thực tế hạnh nguyện Bồ tát lợi tha ở cõi ta bà này .
Chủng tự biểu trưng của Thiện Nữ Thiên
Thần chú này xuất xứ từ Kinh Kim Quang Minh của đạo Phật.
Namo buddhàya, namo dharmàya, namo sanghàya. Namo srì mahà devàya, tadyathà, paripùrna, cale, samanta darsani, mahà vihara gate, samanta, vidhàna gate, mahà karya pati, suparipùre, sarvatha, samanta, suprati, pùrna, ayana, dharmate, mahà vibhasite, mahà maitre upasamhìte, he ! Tithu, samgrhìte, samanta artha anupalani .
南無佛陀 南無達摩 南無僧伽 南無室利 摩訶提鼻耶 怛你也他 波利富樓那 遮利三曼陀 達舍尼 摩訶毗訶羅伽帝 三曼陀
毗尼伽帝 摩訶迦利野 波禰 波囉 波禰 薩利縛栗他 三曼陀 修缽黎帝 富隸那 阿利那 達摩帝 摩訶毘鼓畢帝 摩訶彌勒帝 婁簸僧衹帝 醯帝簁 僧衹醯帝 三曼陀 阿他阿笯婆羅尼.
Quy y Phật, Quy Y Pháp, Quy y Tăng. Quy y Cát Tường Đại Thiên. Chú nói như vậy : Hỡi Đấng thế lực hay ban bố sự viên mãn thù thắng ! Đấng chủ tể Đại tác Nghiệp hay nhìn thấy khắp nẻo to lớn ! Hãy khôn khéo làm cho tổng thể đều được rất đầy đủ. Hãy khiến cho khắp toàn bộ mọi nơi đều được sự viên mãn thù thắng tối thượng. Hãy biểu lộ lòng đại từ làm cho Lý pháp tính tỏa sáng màu nhiệm to lớn khiến cho con và chúng sinh được thích ứng với sự quyền lợi chân chính. Mừng thay Đấng biểu lộ của lòng yêu thương. Đấng chân chính gìn giữ sự quyền lợi. Hãy giúp cho con và chúng sinh đều gìn giữ được khắp mọi gia tài quyền lợi .
- Phương tiện liên quan tới Lakshmi tại Wikimedia Commons
Source: https://evbn.org
Category: Sao Nữ