[Luận án] Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam

[Luận án 2016] Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay

THÔNG TIN LUẬN ÁN

  • Trường: Học viện Khoa học xã hội
  • Tác giả: TS. Nguyễn Ngọc Huấn
  • Định dạng: PDF/Word
  • Số trang: 167 trang
  • Năm: 2016

[Luận án 2016] Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay[Luận án 2016] Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay [Luận án 2016] Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay[Luận án 2016] Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị được ghi nhận trong một số văn bản chính trị – pháp lý của Liên hợp quốc bao gồm các văn bản mang tính chất Tuyên ngôn như Hiến chương của Liên hợp quốc năm 1945, Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948, Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị năm 1966.

Bất kỳ ai cũng được tự do theo tôn giáo mình thích hoặc không theo một tôn giáo nào. Theo đạo, chuyển đạo hay bỏ đạo trong khuôn khổ của pháp luật hiện hành là quyền tự do của mỗi người. Nhà nước Việt Nam thừa nhận và đảm bảo cho mọi công dân có hoặc không có tín ngưỡng, tôn giáo đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi; không có sự phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Các tôn giáo được nhà nước thừa nhận đều bình đẳng trước pháp luật. Mọi người cần ý thức tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác, đồng thời chống lại những phần tử lợi dụng tôn giáo chống lại giai cấp công nhân, lợi ích dân tộc. Nhà nước chủ trương tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, bảo đảm mọi sinh hoạt tôn giáo bình thường trong khuôn khổ pháp luật, nghiêm cấm những âm mưu lợi dụng tôn giáo vì mục đích ngoài tôn giáo.

Trước yêu cầu quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tôn giáo; trước sự phục hồi, phát triển nhanh chóng, phức tạp của các tôn giáo và âm mưu lợi dụng tôn giáo, nhân quyền chống phá nước ta; trong khi đó pháp luật về tôn giáo đã bộc lộ những bất cập, yếu kém, thiếu tính đồng bộ, tính thống nhất, nhiều vấn đề phát sinh trong hoạt động tôn giáo chưa được pháp luật bổ sung, điều chỉnh; chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về tôn giáo trong tình hình mới… Những thiếu sót đó là một trong những nguyên nhân gây ra sự lúng túng, thiếu thống nhất khi xử lý đối với hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật, làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.

Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta được xây dựng dựa trên quan điểm cơ bản của học thuyết Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tôn giáo và căn cứ vào đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam. Tư tưởng nhất quán, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta là tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, việc bảo vệ và phát triển quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo luôn được ưu tiên trong chính sách của Đảng và Nhà nước, trở thành một trong những vấn đề lớn thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành và cộng đồng quốc tế.

Tôn giáo có ảnh hưởng khá sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, tôn giáo tham gia thực hiện nhiều chức năng đối với xã hội vừa mang những ưu điểm và hạn chế; để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, phát huy những mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực, nhà nước cần phải quản lý hoạt động tôn giáo, đảm bảo cho những hoạt động tôn giáo diễn ra phù hợp sự phát triển chung của xã hội. Thời gian qua, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo cho thấy, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn một số tồn tại như hiện tượng hạn chế, thu hẹp, thậm chí vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; trong quản lý có nơi còn nóng vội, giản đơn khi giải quyết vấn đề liên quan đến tôn giáo dẫn đến vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, làm giảm lòng tin trong bộ phận quần chúng có đạo về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước; có nơi lại thụ động, buông lỏng quản lý dẫn tới kỷ cương pháp luật không được giữ nghiêm; việc kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn chưa kịp thời, chặt chẽ và kiên quyết. Nguyên nhân của tình trạng trên còn nhiều, nhưng chủ yếu là do trong bộ máy nhà nước và ở ngoài xã hội chưa nhận thức đầy đủ, toàn diện về ý nghĩa, tầm quan trọng và vai trò của quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, chưa ý thức được sự cần thiết phải tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được pháp luật quy định.

Cần tiếp tục nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước tiếp tục hoạch định và hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trên các lĩnh vực khác nhau; đồng thời tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đấu tranh chống lại các thế lực lợi dụng tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội.

Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về tôn giáo và thực trạng pháp luật về tôn giáo cũng như thực tiễn thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

Để thực hiện được mục đích trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau:

+ Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật về tôn giáo, vai trò của pháp luật về tôn giáo; tiêu chí hoàn thiện pháp luật về tôn giáo và các yếu tố bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

+ Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo dựa trên quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; những thành tựu bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.

+ Đánh giá thực trạng pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay qua các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực tôn giáo hiện hành; phân tích, làm sáng tỏ thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm và chỉ rõ nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế.

+ Làm rõ sự cần thiết khách quan phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay, nêu quan điểm và các giải pháp hoàn thiện.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật về tôn giáo và công cụ pháp lý để đảm bảo pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tôn giáo trong hoạt động tôn giáo trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Các công cụ pháp lý đó được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực tôn giáo và gắn liền với việc thực hiện pháp luật về tôn giáo, về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của công dân; trong đó nhấn mạnh việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo phải gắn liền với cuộc đấu tranh chống những kẻ lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vì mục đích ngoài tôn giáo.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi về không gian

+ Quốc tế: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người và được các quốc gia trên thế giới ghi nhận và đảm bảo. Luận án nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân được ghi nhận trong hệ thống pháp luật quốc tế như các công ước, điều ước quốc tế, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. Trong phạm vi này, tác giả sẽ phân tích nội dung, giới hạn của quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong các công ước quốc tế và thể hiện trong pháp luật của một số nước trên thế giới. Từ những nghiên cứu, sẽ làm cơ sở để so sánh, đánh giá pháp luật, thực tiễn pháp luật Việt Nam trong việc đảm đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.

+ Việt Nam: Pháp luật về tôn giáo có thể được nghiên cứu từ nhiều góc độ với những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi một luận án không thể nghiên cứu được hết các vấn đề đó. Luận án nghiên cứu đề tài “Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay” dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Những nghiên cứu cụ thể được đề cập trong luận án được giới hạn nhằm hướng đến việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

+ Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật và việc thực hiện pháp luật về tôn giáo trong giai đoạn hiện nay từ thời điểm ban hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo (2004) đến thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó, luận án cũng khái quát quá trình hình thành và phát triển pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1945 cho đến trước khi ban hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo như một sự so sánh để thấy được bước tiến của pháp luật về tôn giáo.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

+ Tiếp cận chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phân tích, luận giải các vấn đề lý luận về tôn giáo, thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.

+ Tiếp cận liên ngành: Tiếp cận vấn đề nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về tôn giáo dưới góc độ luật học, có sự phối hợp của nhiều ngành khoa học xã hội nhân văn như khoa học lịch sử, xã hội học, tôn giáo học…

+ Tiếp cận lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể được quán triệt trong quá trình nghiên cứu, đặc biệt xem xét mối quan hệ này qua từng giai đoạn lịch sử khác nhau. Đồng thời, khi phân tích đánh giá từng mặt của mối quan hệ này được quán triệt trong những bối cảnh lịch sử và những điều kiện cụ thể nhìn nhận dưới góc độ logic phát triển.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài luận án “Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay” sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành. Đề tài dựa trên cơ sở lý luận chính là học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tham khảo học thuyết chủ quyền nhân dân, học thuyết phân chia quyền lực, lý luận nhà nước và pháp luật; vận dụng cơ sở lý thuyết về phương pháp luận duy vật biến chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề tôn giáo. Luận án còn sử dụng tổng thể các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp phân tích – dự báo. Nghiên cứu pháp luật quốc tế về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và vấn đề bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo làm cơ sở đối chiếu, so sánh pháp luật bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam với các chuẩn mực quốc tế; đưa ra những giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay; cụ thể như sau:

Chương 1: Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích. Qua thống kê và tổng hợp các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước về những vấn đề có liên quan đến nội dung luận án, tác giả phân tích những nội dung cơ bản trong các công trình nghiên cứu đó và đưa ra đánh giá về tình hình nghiên cứu.

Chương 2: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh để đưa ra các quan niệm, bản chất, đặc điểm, lịch sử hình thành và phát triển về quyền con người; Khái niệm pháp luật tôn giáo, khái niệm, nguồn gốc, đặc điểm và bản chất quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; Nội dung Quyền con người, Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; pháp luật về tôn giáo cũng như vai trò, nội dung, đối tượng điều chỉnh, các điều kiện đảm bảo của pháp luật về tôn giáo.

Chương 3: Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh để đánh giá quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử; thực trạng pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay qua các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đặc biệt đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về tôn giáo, từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Đồng thời, khái quát pháp luật về tôn giáo ở một số nước trên thế giới để so sánh với pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam.

Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp phân tích – dự báo, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử và phương pháp thống kê; làm rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và những yêu cầu đặt ra từ đó đưa ra các giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Đây là công trình chuyên khảo, nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống pháp luật về tôn giáo, về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Có thể xem những nội dung sau đây là những đóng góp mới về khoa học của luận án:

Một là, làm sáng tỏ khái niệm, vị trí của pháp luật về tôn giáo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, làm sáng tỏ vai trò, đặc điểm, nội dung của pháp luật về tôn giáo. Đặc biệt, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

Hai là, làm sáng tỏ thực trạng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo dựa trên quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; những nguyên nhân và hạn chế của thực trạng cũng như thực tiễn thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Đánh giá những thành tựu bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.

Ba là, luận án đưa ra hệ thống các quan điểm và giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay trên cơ sở phân tích sự biến đổi của đời sống tôn giáo ở Việt Nam dưới tác động của xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và có tính đến đặc trưng của hoạt động tôn giáo. Ngoài các giải pháp trước mắt, luận án chú trọng đến các giải pháp ở tầm chiến lược, lâu dài góp phần xây dựng luật tín ngưỡng, tôn giáo.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa khoa học

Luận án nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về tôn giáo. Kết quả nghiên cứu của luận án làm rõ những vấn đề lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về tôn giáo, một lĩnh vực cần có sự nghiên cứu một cách đầy đủ ở Việt Nam. Luận án cũng góp phần luận giải tính tất yếu và yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về tôn giáo.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam trong thời gian qua còn bộc lộ một số điểm hạn chế. Điều này xuất phát từ việc pháp luật về tôn giáo chưa thực sự đồng bộ, thống nhất và việc xã hội, nhà nước nói chung và ngành quản lý nhà nước về tôn giáo nói riêng do ảnh hưởng của những yếu tố lịch sử nên đôi khi còn có nhận thức chưa đúng về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu và những giải pháp của luận án có ý nghĩa đối với việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, hoàn thiện và thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Luận án còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, pháp luật về tôn giáo nói riêng và cho ngành quản lý nhà nước về tôn giáo.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương, 11 tiết.

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.

Chương 2. Cơ sở lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

Chương 3. Thực trạng về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

Chương 4. Những quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.