Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc – Wikipedia tiếng Việt
Đội tuyển bóng đá quốc gia Đại Hàn Dân Quốc |
|
Hangul |
대한민국 축구 국가대표팀 |
---|---|
Hanja |
大韓民國 蹴球 國家代表팀 |
Romaja quốc ngữ | Daehan Min’guk Chukgu Gukga Daepyo Tim |
McCune–Reischauer | Taehan Min’guk Ch’ukku Kukka Taep’yo T’im |
Hán-Việt | Đại Hàn Dân Quốc Túc Cầu Quốc Gia Đại Biểu Team |
Hổ Siberia – thiêng vật của đội
Đội tuyển bóng đá quốc gia Đại Hàn Dân Quốc (Hangul: 대한민국 축구 국가대표팀) là đội tuyển bóng đá nam cấp quốc gia đại diện cho Hàn Quốc trong các trận đấu, giải thi đấu trên bình diện quốc tế và do Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc (KFA) quản lý. Sân nhà của đội tuyển Hàn Quốc hiện nay là Sân vận động World Cup Seoul.
Đội tuyển Hàn Quốc là một trong những đội tuyển thành công xuất sắc nhất trong lịch sử dân tộc bóng đá châu Á. Tính đến World Cup 2022, đội tuyển Hàn Quốc đã có 11 lần giành quyền tham gia những kỳ World Cup, trong đó có tới 10 lần liên tục – số lượng này nhiều hơn bất kể đội tuyển châu Á nào khác. Thành tích tốt nhất của tuyển Hàn Quốc ở đấu trường quốc tế là đạt vị trí hạng tư ở kỳ World Cup năm 2002 – giải vô địch bóng đá quốc tế lần tiên phong được tổ chức triển khai tại châu Á nơi họ là đồng chủ nhà cùng với Nhật Bản. Cho đến nay, thành công xuất sắc này vẫn là bước tiến xa nhất của một đội bóng châu Á tại những kỳ World Cup. Ngoài ra, họ cũng lọt vào vòng 16 đội ở World Cup 2010 .Ở đấu trường lục địa, đội tuyển Hàn Quốc đã vô địch Asian Cup trong 2 hai lần tổ chức triển khai tiên phong ( 1956 và 1960 ), nhưng từ đó đến nay họ chưa vô địch thêm lần nào. Đội cũng đoạt 3 huy chương vàng tại Asian Games vào những năm 1970, 1978 và 1986. Bên cạnh đó, đội cũng xếp hạng tư khi làm khách mời tham gia giải đấu CONCACAF năm 2002. Ở Lever khu vực, Hàn Quốc có 6 lần vô địch Cúp bóng đá Đông Á và đang giữ kỷ lục về số lần vô địch khu vực .Đội tuyển Hàn Quốc được gọi với những biệt danh như ” Chiến binh Thái Cực ” hay ” Hổ châu Á “, thiêng vật của đội là Hổ Siberia .
- Vô địch thế giới: 0
- Thành tích tốt nhất: Hạng 4 (năm 2002).
- Vô địch: 1956, 1960.
- Á quân: 1972, 1980, 1988, 2015.
- Hạng 3: 1964, 2000, 2007, 2011.
- Merlion Cup: 1 lần
- Vô địch: 1992.
- Á quân: 1982, 1984.
- Hạng 3: 1982.
- Vô địch Đông Á: 6 lần: 1990, 2003, 2008, 2015, 2017, 2019.
- Bóng đá nam tại Asiad (khi còn dành cho cấp độ đội tuyển quốc gia):
- 1970, 1978, 1986.
- 1954, 1958, 1962, 1982.
- 1990
- Đội tuyển châu Á xuất sắc nhất năm 2 lần: 2002, 2009.
- Giải trẻ Saudi 1 lần: 1978
- Korea Cup: 12 lần: 1971, 1974, 1975, 1976, 1978, 1980, 1981, 1982, 1985, 1987, 1991, 1997
- Giải kỷ niệm Jarkata: 1 lần: 1981
- Cúp các quốc gia Phi-Á: 1 lần: 1987
- LG Cup: 3 lần: 2000, 2001, 2006
- Đội hấp dẫn nhất FIFA World Cup: 1 lần: 2002
- Giải Fair Play Cúp Đông Á: 1 lần: 2008
- Giải Fair Play AFC Asian Cup: 1 lần: 2011
Mục Lục
Giải vô địch bóng đá quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]
Hàn Quốc là đội có số lần tham gia những vòng chung kết World Cup nhiều nhất châu Á .2 thành tích cao nhất của đội tuyển Hàn Quốc trong những giải vô địch bóng đá quốc tế là hạng 4 ở World Cup 2002 và lọt vào vòng 1/8 ở World Cup 2010 .
Năm | Kết quả | Số trận | Thắng | Hòa [3] | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 ↓ 1938 |
Không tham dự vì là thuộc địa của Nhật | ||||||
1950 | Không tham dự | ||||||
1954 | Vòng 1 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 16 |
1958 | Không tham dự | ||||||
1962 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1966 | Bỏ cuộc | ||||||
1970 ↓ 1982 |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
1986 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 7 |
1990 | Vòng 1 | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 6 |
1994 | Vòng 1 | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 |
1998 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 9 |
2002 | Hạng tư | 7 | 3 | 2 | 2 | 8 | 6 |
2006 | Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 |
2010 | Vòng 2 | 4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 8 |
2014 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 6 |
2018 | Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 3 |
2022 | Vượt qua vòng loại | ||||||
2026 | Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | 11/22 1 lần: Hạng tư |
34 | 6 | 9 | 19 | 34 | 70 |
Cúp bóng đá châu Á[sửa|sửa mã nguồn]
Hàn Quốc là một trong những đội bóng giàu thành tích nhất tại Cúp bóng đá châu Á với tư cách là “nhà vô địch đầu tiên của giải đấu” (năm 1956) và lần thứ 2 vào năm 1960. Ngoài ra, đội có 4 lần giành hạng nhì và 4 lần giành hạng ba.
Năm | Thành tích | Thứ hạng | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1956 | Vô địch | 1/4 | 3 | 2 | 1 | 0 | 9 | 6 |
1960 | Vô địch | 1/4 | 3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 1 |
1964 | Hạng ba | 3/4 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 |
1968 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1972 | Á quân | 2/6 | 5 | 1 | 2 | 2 | 7 | 6 |
1976 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1980 | Á quân | 2/10 | 6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 6 |
1984 | Vòng bảng | 9/10 | 4 | 0 | 2 | 2 | 1 | 3 |
1988 | Á quân | 2/10 | 6 | 5 | 1 | 0 | 11 | 3 |
1992 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1996 | Tứ kết | 7/12 | 4 | 1 | 1 | 2 | 7 | 11 |
2000 | Hạng ba | 3/12 | 6 | 3 | 1 | 2 | 9 | 6 |
2004 | Tứ kết | 6/16 | 4 | 2 | 1 | 1 | 9 | 4 |
2007 | Hạng ba | 3/16 | 6 | 1 | 4 | 1 | 3 | 3 |
2011 | Hạng ba | 3/16 | 6 | 4 | 2 | 0 | 13 | 7 |
2015 | Á quân | 2/16 | 6 | 5 | 0 | 1 | 8 | 2 |
2019 | Tứ kết | 5/24 | 5 | 4 | 0 | 1 | 6 | 2 |
2023 | Vượt qua vòng loại | |||||||
Tổng cộng | 14/17 | 2 lần vô địch |
67 | 36 | 16 | 15 | 106 | 64 |
Siêu cúp bóng đá Khu vực Đông Nam Á – Đông Á[sửa|sửa mã nguồn]
Hàn Quốc tham gia Siêu cúp bóng đá Khu vực Đông Nam Á – Đông Á 2 lần vào những năm 2017 và 2019 sau khi vượt mặt đội tuyển Nhật Bản để giành quyền tham gia .
Siêu cúp bóng đá Đông Nam Á – Đông Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
2019 | Chung kết | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 2 lần tham dự | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Cúp bóng đá Đông Á[sửa|sửa mã nguồn]
Hàn Quốc có 6 lần vô địch Đông Á, kể từ năm 2003 thì họ được đặc cách vào thẳng vòng chung kết và hiện đang là đội nắm giữ kỷ lục về số lần vô địch.
Năm | Kết quả | Thứ hạng | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2003 | Vô địch | 1st | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 |
2005 | Hạng tư | 4th | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 2 |
2008 | Vô địch | 1st | 3 | 1 | 2 | 0 | 5 | 4 |
2010 | Á quân | 2nd | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 4 |
2013 | Hạng ba | 3rd | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 2 |
2015 | Vô địch | 1st | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 1 |
2017 | Vô địch | 1st | 3 | 2 | 1 | 0 | 7 | 3 |
2019 | Vô địch | 1st | 3 | 3 | 0 | 0 | 4 | 0 |
Tổng cộng | 5 lần vô địch | 8/8 | 24 | 11 | 10 | 3 | 33 | 17 |
Ban đào tạo và giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]
Ban đào tạo và giảng dạy hiện tại[sửa|sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 24 tháng 3 năm 2020[4]
Chức vụ | Tên |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Paulo Bento |
Trợ lý huấn luyện viên | |
HLV Thủ môn | |
HLV Thể lực |
Paulo Bento trở thành huấn luyện viên thứ 80 của Hàn Quốc vào năm 2018 .[5]Guus Hiddink được nhiều người coi là một trong những huấn luyện viên vĩ đại nhất mọi thời đại của tuyển Hàn Quốc.
Huấn luyện viên[sửa|sửa mã nguồn]
Danh sách những huấn luyện viên từng làm công tác làm việc huấn luyện và đào tạo tại đội tuyển Hàn Quốc kể từ năm 1997 :
Kết quả và lịch tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]
Thắng Hòa Thua
- Tính đến 29 tháng 3 năm 2022
Những cầu thủ được in đậm tức là vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia:
Đội hình hiện tại[sửa|sửa mã nguồn]
Dưới đây là đội hình triệu tập cho Vòng loại World Cup 2022 khu vực châu Á lần lượt gặp Iran và UAE vào các ngày 24 và 29 tháng 3 năm 2022:[6][7]
Số liệu thống kê tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2022 sau trận gặp UAE.
Triệu tập gần đây[sửa|sửa mã nguồn]
Dưới đây là tên những cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng .
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Source: https://evbn.org
Category: Kết Quả