Giáo án bài Ca dao hài hước | Giáo án Ngữ văn lớp 10 chuẩn nhất, hay nhất
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới GV Hd hs tìm hiểu và khám phá phần tiểu dẫn trong sgk . |
I. Tìm hiểu chung: 1. Khái niêm ( SGK / 18 ) |
? Nêu đặc thù của ca dao hài hước ? |
– Đặc điểm của ca dao hài hước : + Nội dung : . Tiếng cười tự trào là tiếng cười sáng sủa yêu đời của người lao động, dù họ phải sống trong cảnh nghèo khó . . Tiếng cười mua vui, vui chơi bộc lộ niềm sáng sủa của họ trong đời sống còn nhiều khó khăn vất vả, lo toan . + Nghệ thuật : . Hư cấu, dựng cảnh tài tình . . Chọn lọc những chi tiết cụ thể nổi bật . . Cường điệu phóng đại, dùng ngôn từ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa thâm thúy … để tạo ra những nét hài hước hóm hỉnh . |
GV cho hs đọc văn bản . Hs đọc diễn cảm những bài ca dao. Gv hướng dẫn hs đọc : HS đọc : Yêu cầu : |
|
Bài 1 : Hình thức đối đáp nam nữ, giọng vui vẻ, dí dỏm mang âm hưởng đùa cợt . |
– Bài 1 : Ca dao hài hước tự trào ( tự cười mình ) . → Mục đích : mua vui, bộc lộ ý thức sáng sủa . |
Bài 2, 3, 4 : giọng vui, dí dỏm, chế giễu, nhấn mạnh vấn đề những từ “ làm trai, chồng em, chồng người, chồng yêu ” và những động từ . |
– Bài 2, 3, 4 : Ca dao hài hước châm biếm, phê phán . → Mục đích : mua vui, châm biếm, phê phán cái xấu . |
? Cả 4 bài ca dao đều thuộc loại ca dao hài hước nhưng hoàn toàn có thể phân loại đơn cử ntn ? | |
GV hướng dẫn học viên đọc – hiểu văn bản CA DAO HÀI HƯỚC – GV chia nhóm cho HS : |
II. Đọc hiểu văn bản: |
Câu hỏi nhóm 1 : – Nhóm 1 : Hd hs tìm hiểu và khám phá bài ca dao số 1 . |
1. Bài 1 |
Bài ca dao số 1 được viết theo hình thức nào ? | – Viết theo thể đối đáp giữa chàng trai và cô gái ( 2 nhân vật trữ tình ) . |
– Cách nói của chàng trai về lễ vật dẫn cưới có gì đặc biệt quan trọng ? Qua đó, em thấy gì về gia cảnh và con người của chàng trai ? Liên hệ với một số ít bài ca dao có cùng chủ đề ? |
* Lời chàng trai về lễ vật dẫn cưới : + Cách nói khoa trương, phóng đại : Dẫn voi – dẫn trâu – dẫn bò → lễ vật sang chảnh . + Cách nói giả định : “ toan dẫn ” → là cách nói thường gặp của những chàng trai nghèo đang yêu rất lâu rồi . + Cách nói trái chiều : Dẫn voi > < Sợ quốc cấm . Dẫn trâu > < Sợ họ máu hàn . Dẫn bò > < Sợ họ nhà nàng co gân . → Chàng trai là người cẩn trọng, biết chăm sóc và tôn trọng gia tộc nhà cô gái. Đồng thời, chàng còn là người khôn khéo, có lí, có tình, dễ tạo được sự cảm thông của mọi người và nhất là của cô gái . + Cách nói giảm dần : voi → trâu → bò → chuột . + Chi tiết hài hước “ Miễn là có thú bốn … ” → Tiếng cười bật lên, vì : + Lễ vật của anh “ sang trọng và quý phái ”, khác thường quá, cũng là loài “ thú bốn chân ” ngang tầm với voi, trâu, bò . + Chàng trai khéo nói quá . + Gia cảnh thực của chàng trai : rất nghèo. + Tính cách của chàng trai : cẩn trọng, chu đáo, khôn khéo, dí dỏm, ưa trào lộng . |
+ GV : Diễn giảng : Đây là lối đối đáp vui đùa của nam nữ thường thấy trong ca dao. Nó mang đến cho ta một tiếng cười mang ý nghĩa nhân sinh thâm thúy | |
Nhóm 2 : Em hiểu gì về nghĩa của từ “ sang ” trong lời nhìn nhận của cô gái về lễ vật dẫn cưới của chàng trai ? Đó là lời nhìn nhận sang chảnh hay là lời biểu lộ tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai ? |
* Lời cô gái : – Lời nhìn nhận về lễ vật dẫn cưới của chàng trai : Sang → có giá trị cao . → đàng hoàng, nhã nhặn . → Tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai . |
Nhóm 3 Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ vào những yếu tố thẩm mỹ và nghệ thuật nào ? |
– Cách nói về lễ vật thách cưới : + Cách nói trái chiều : Người ta thách lợn, gà > < Nhà em thách một nhà khoai lang . “ Một nhà khoai lang ” có 2 cách hiểu : + số lượng bằng một nhà . + cả nhà, cả họ nhà khoai lang ( củ to, củ nhỏ, củ rím, củ hà, ... ) |
– Nêu cảm nhận về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo ? ( họ cười điều gì ? cười ai ? ý nghĩa của tiếng cười ? ) | Lễ vật “ một nhà khoai lang ” vừa khá lớn lại vừa thật bình dị mà khác thường của lề vật thách cưới của mái ấm gia đình cô gái làm bật lên tiếng cười . |
+ GV: Cảm nhận về tiếng cười của người lao động thông qua hành động dẫn cưới và thách cưới của người xưa trong bài ca dao? Liên hệ với cuộc sống hôm nay? + HS : Trao đổi và vấn đáp |
Lời lý giải của cô gái về việc sử dụng lễ vật thách cưới : Củ to – mời làng . Củ nhỏ – họ hàng ăn chơi . Củ mẻ – con trẻ ăn chơi . Củ rím, củ hà – lợn, gà ăn . → Sự đảm đang, tháo vát, tình cảm đậm đà của cô gái nghèo với họ hàng, mái ấm gia đình, làng xóm . → Cuộc sống hoạt động và sinh hoạt hoà thuận, nghĩa tình trong nhà ngoài xóm của nhân dân lao động . + Cách nói giảm dần : Củ to → củ nhỏ → củ mẻ → củ rím → củ hà . → Tính hất trào lộng, đùa vui . → Là lời thách cưới khác thường, vô tư, thanh thản, tràn trề lòng sáng sủa yêu đời . |
+ GV : + HS : Trao đổi và vấn đáp + GV Diễn giảng : Dù trong cảnh nghèo người dân lao động vẫn luôn sáng sủa, yêu đời, đám cưới nghèo mà vẫn vui, vẫn hóm hỉnh . Người tầm trung đã tìm thấy niềm vui thanh cao của mình ngay trong cảnh nghèo → vẻ đẹp tâm hồn của người lao động . |
Tiểu kết – Nghệ thuật : lối nói khoa trương, phóng đại ; lối nói giảm dần ; lối nói trái chiều . – Bài ca dao trên là tiếng cười tự trào về cảnh nghèo của người lao động. Đằng sau tiếng cười là thái độ phê phán hủ tục thách cưới nặng nề thời xưa . – Ý nghĩa : + Thể hiện ý thức sáng sủa, yêu đời, vượt lên đời sống khốn khó . + Triết lí nhân sinh đẹp : đặt tình nghĩa cao hơn của cải . |
Tìm hiểu bài ca dao 2 . | 2. Bài 2 |
+ GV : Tiếng cười trong 3 bài ca dao này có khác gì so với bài 1 ? + HS : Trao đổi và vấn đáp : – Tiếng cười trào lộng khác hẳn bài ca dao 1. Nếu ở bài 1 tiếng cười đa phần làm vui cửa vui nhà thì tiếng cười ở 3 bài ca dao này hầu hết là phê phán . |
– Tiếng cười trào lộng : tiếng cười phê phán |
+ GV : Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội ? Nhằm mục tiêu gì ? Với thái độ thế nào ? + HS : Trao đổi và vấn đáp |
– Đối tượng : những kẻ làm trai, những đức ông chồng vô công rỗi nghề và cả những ông chồng coi vợ mình cái gì cũng đẹp, cũng đáng yêu . – Mở đầu bằng môtíp quen thuộc : Làm trai cho đáng nên trai . – Đối lập : Câu 1 > < Câu 2 Lẽ thường > < Sự thật về chàng trai trong bài ca dao này - Lẽ thường : Làm trai phải có sức trai khoẻ mạnh, giữ vai trò trụ cột trong mái ấm gia đình, là chỗ dựa vững chãi cho vợ con, phải là “ Xuống đông đông tĩnh, lên đoài đoài yên ”, “ Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng ”, ... |
+ GV : Nghệ thuật trào lộng tinh tế của người tầm trung qua bài ca dao ? Hãy nghiên cứu và phân tích để làm rõ vẻ đẹp riêng của bài ca dao ? + HS : Trao đổi và vấn đáp |
– Hình ảnh phóng đại, trái chiều : Khom sống lưng chống gối > < Gánh 2 hạt vừng Tư thế rất nỗ lực > < Công việc quá nhỏ bé, nỗ lực rất là → Tiếng cười bật lên giòn giã . |
+ GV : Liên hệ với những bài ca dao khác có cùng chủ đề : – Làm trai cho đáng nên trai Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào . – Làm trai cho đáng nên trai Phú Xuân đã trải, Đồng Nai cũng từng . – Làm trai cho đáng nên trai Xuống Đông Đông tĩnh, lên Đoài Đoài tan . |
|
+ GV : Nghệ thuật rực rỡ trong bài ca dao này là gì ? Nhằm biểu lộ nội dung gì ? | Tiểu kết : Bài ca dao châm biếm, phê phán những chàng trai yếu ớt, không đáng sức trai, vô tích sự . |
GV Hd HS tổng kết bài học kinh nghiệm : |
III. Tổng kết |
+ GV : Những nét thẩm mỹ và nghệ thuật tiêu biểu vượt trội trong những bài ca dao hài hước trên là gì ? + HS : Trao đổi và vấn đáp |
1. Nghệ thuật – Hư cấu, dựng cảnh tài tình . – Khắc họa nhân vật bằng những nét nổi bật với những cụ thể có giá trị khái quát cao . – Cường điệu, phóng đại, tương phản, trái chiều . – Dùng ngôn từ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa thâm thúy, tạo ra được những bức tranh hài hước, hóm hỉnh mà có ý giễu cợt thâm thúy |
+ GV : Những cảm nhận, ấn tượng thâm thúy của cá thể về tiếng cười và ý nghĩa của nó trong ca dao ? |
2. Ý nghĩa văn bản Tâm hồn sáng sủa yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh của người lao động Nước Ta trong ca dao – dân ca . |
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành |
IV. Luyện tập |
GV nhu yếu HS làm bài tập 1, 2 trang 92 . HS bàn luận, trình diễn . GV chuẩn xác kỹ năng và kiến thức . |
* Bài tập 1 trang 92 : Tiếng cười tự trào của người nông dân đáng yêu ở chỗ – Không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo, vui và thú vị trong lời thách cưới . – Lời thách cưới thật khác thường, chỉ là khoai lang mà vô tư, hồn nhiên, thanh thản nói lên tâm hồn sáng sủa, yêu đời của người lao động . * Bài 2 trang 92 : ( 1 ) ” Cái cò là cái cò kỳ Ăn cơm nhà dì uống nước nhà cô Đêm nằm thì ngáy o o Chửa đi đến chợ đã lo ăn quà ” ( 2 ) ” Sớm mai đi chợ Gò Vấp Mua một sấp vải Đem về con hai nó cắt , Con ba nó may , Con tư nó đột , Con năm nó viền , Con sáu đơm nút , Con bảy vắt khuy , Anh bước cẳng đi , Con tám níu, con chín trì . Ôi giời ơi! Sao em để vậy, còn gì áo anh ! ( 3 ) ” Bói cho một quẻ trong nhà |
Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng |
Source: https://evbn.org
Category: Hài Hước