Khi bị bạo lực gia đình cần làm gì? Quy định của pháp luật về xử lý hành vi bạo lực gia đình?


Xã hội ngày càng phát triển lớn mạnh, bên cạnh việc tích cực lạc quan còn có những vấn đề tiêu cực trong đời sống thường ngày, đặc biệt là vấn nạn bạo lực gia đình đang đe dọa đến tinh thần lẫn thể xác của những nạn nhân chưa ai biết tới. Vậy khi bị bạo lực gia đình chúng ta cần làm gì? Pháp luật quy định về mức xử phạt hành vi đó như thế nào?

Bạo lực gia đình là gì?

Theo khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống đấm đá bạo lực gia đình 2007 lao lý : Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có năng lực gây tổn hại về sức khỏe thể chất, niềm tin, kinh tế tài chính so với thành viên khác trong gia đình .

Bạo lực gia đình là gì ?

Khi bị bạo lực gia đình cần làm gì?

Theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 thì người bị bạo lực gia đình có quyền như sau:

( 1 ) Nạn nhân đấm đá bạo lực gia đình có những quyền sau đây :a ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức triển khai, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe thể chất, tính mạng con người, nhân phẩm, quyền và quyền lợi hợp pháp khác của mình ;b ) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền vận dụng giải pháp ngăn ngừa, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo lao lý của Luật này ;c ) Được cung ứng dịch vụ y tế, tư vấn tâm ý, pháp lý ;d ) Được sắp xếp nơi tạm lánh, được giữ bí hiểm về nơi tạm lánh và thông tin khác theo pháp luật của Luật này ;đ ) Các quyền khác theo pháp luật của pháp lý .( 2 ) Nạn nhân đấm đá bạo lực gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm phân phối thông tin tương quan đến đấm đá bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức triển khai, người có thẩm quyền khi có nhu yếu .Căn cứ tại Điều 18 Luật Phòng, chống đấm đá bạo lực gia đình 2007 lao lý khi phát hiện, báo tin về đấm đá bạo lực gia đình như sau : Người phát hiện đấm đá bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu hội đồng dân cư nơi xảy ra đấm đá bạo lực, trừ trường hợp pháp luật tại khoản 3 Điều 23 Luật Phòng, chống đấm đá bạo lực gia đình 2007 : Nhân viên y tế khi triển khai trách nhiệm của mình có nghĩa vụ và trách nhiệm giữ bí hiểm thông tin về nạn nhân đấm đá bạo lực gia đình ; trường hợp phát hiện hành vi đấm đá bạo lực gia đình có tín hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất .Và khoản 4 Điều 29 Luật Phòng, chống đấm đá bạo lực gia đình 2007 : Nhân viên tư vấn phải có phẩm chất đạo đức tốt và bảo vệ nhu yếu về trình độ theo pháp luật của pháp lý so với nghành tư vấn. Trong quy trình tư vấn cho nạn nhân đấm đá bạo lực gia đình, nhân viên cấp dưới tư vấn có nghĩa vụ và trách nhiệm giữ bí hiểm thông tin về nạn nhân đấm đá bạo lực gia đình ; trường hợp phát hiện hành vi đấm đá bạo lực gia đình có tín hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất .Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu hội đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về đấm đá bạo lực gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm kịp thời giải quyết và xử lý hoặc yêu cầu, nhu yếu cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết và xử lý ; giữ bí hiểm về nhân thân và trong trường hợp thiết yếu vận dụng giải pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về đấm đá bạo lực gia đình .Như vậy, người phát hiện đấm đá bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu hội đồng dân cư nơi xảy ra đấm đá bạo lực, trừ trường hợp nhân viên cấp dưới y tế, nhân viên cấp dưới tư vấn khi thực thi trách nhiệm của mình phát hiện hành vi đấm đá bạo lực gia đình có tín hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người đứng đầu cơ sở để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất .Do đó, khi bị bạo hành người bị bạo hành hoàn toàn có thể nhờ sự giúp sức của người khác tố cáo hành vi đấm đá bạo lực gia đình hoặc trực tiếp tố cáo hành vi đấm đá bạo lực gia đình cho cơ quan có thẩm quyền .

Xử lý những hành vi bạo lực gia đình như thế nào?

Tùy vào hành vi cũng như mức độ của hành vi bạo lực gia đình mà người có hành vi bạo lực gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đủ yếu tố cấu thành các tội sau:

Căn cứ theo Điều 185 Bộ luật Hình sự năm ngoái lao lý về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình, đơn cử :- Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi đấm đá bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tái tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm :+ Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, niềm tin ;+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm .- Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm :+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu ;+ Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt quan trọng nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo .Bố mẹ đánh đập con cháu sẽ bị truy cứu hình sự về tội cố ý gây thương tíchBên cạnh đó theo Điều 134 Bộ luật Hình sự năm ngoái ( được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 ) quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe thể chất của người khác, như sau :

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

…..”

Căn cứ theo Điều 140 Bộ luật Hình sự năm ngoái lao lý về tội hành hạ người khác, đơn cử :- Người nào đối xử gian ác hoặc làm nhục người chịu ràng buộc mình nếu không thuộc những trường hợp pháp luật tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt tái tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm .

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có năng lực tự vệ ;+ Gây rối loạn tinh thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ suất tổn thương khung hình 31 % trở lên ; ( cụm từ này bị sửa chữa thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 )+ Đối với 02 người trở lên .

Source: https://evbn.org
Category : Làm Gì