Giải bóng đá hạng nhất quốc gia (Việt Nam) – Wikipedia tiếng Việt – Tốp 10 Dẫn Đầu Bảng Xếp Hạng Tổng Hợp Leading10
Giải bóng đá Hạng Nhất Quốc gia Việt Nam hay Giải Hạng Nhất (gọi tắt: V.League 2, còn có tên gọi LS V.League 2 vì lý do tài trợ) là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp cao thứ hai Việt Nam, do Công ty Cổ phần Bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam (VPF) điều hành. Nhà tài trợ chính cho giải đấu hiện nay là LSIS Co.Ltd.[1][2][3][4] Giải đấu này là hạng đấu cao thứ nhì trong hệ thống giải đấu bóng đá Việt Nam sau V.League 1.
Năm 1997, Liên đoàn bóng đá Việt Nam lập ra Giải bóng đá hạng nhất vương quốc Việt Nam, lúc đó là giải đấu cấp bậc cao nhất trong mạng lưới hệ thống giải đấu bóng đá tại Việt Nam. Đội vô địch tiên phong là Cảng Hồ Chí Minh vào năm 1997, tiếp theo là Thể Công năm 1998. Tuy nhiên, nhà vô địch năm 1999 Sông Lam Nghệ An không được công nhận vì năm đó chỉ có Giải tập huấn, mang đặc thù giao hữu chứ không phải giải đấu chuyên nghiệp .Mùa giải 1999 – 2000, Sông Lam Nghệ An bước lên ngôi vô địch. Đây là mùa giải ở đầu cuối của Giải bóng đá hạng nhất vương quốc Việt Nam với tư cách là giải đấu cao nhất ở Việt Nam. Mùa giải 2000 – 2001 là mùa giải tiên phong sau khi giải được tách ra thành hai giải đấu riêng không liên quan gì đến nhau, khi đó Giải Vô địch Quốc gia chuyên nghiệp được công nhận là giải đấu cấp cao nhất còn Giải bóng đá hạng nhất vương quốc Việt Nam chỉ là cấp bậc thứ hai .
Mục Lục
Thể thức tranh tài[ sửa | sửa mã nguồn ]
- Mùa giải 2000 đến 2019: các đội thi đấu vòng tròn hai lượt tính điểm. Đội vô địch chuyển lên thi đấu tại V.League 1. Các đội cuối bảng (1 hoặc 2 đội tuỳ năm) phải xuống chơi tại Giải Hạng nhì quốc gia.[5][6][7]. Thể thức này được sử dụng lại từ mùa giải 2022.
- Mùa giải 2020, do đại dịch COVID-19 tại Việt Nam, sau khi đấu vòng tròn 1 lượt xong, 6 đội xếp trên sẽ đá vòng tròn 1 lượt để tìm ra nhà vô địch, 6 đội còn lại sẽ đá vòng tròn 1 lượt để tìm ra 1 suất xuống hạng.
- Mùa giải 2021, sau khi đấu vòng tròn 1 lượt xong, 6 đội xếp trên sẽ đá vòng tròn một lượt để tìm ra nhà vô địch; đội Á quân sẽ thi đấu play-off với đội đứng thứ 13 V.League 1 để xác định đội còn lại chơi tại V.League năm sau, 7 đội còn lại đá vòng tròn 1 lượt để tìm ra 1 suất xuống hạng.
Cách thức xếp hạng[ sửa | sửa mã nguồn ]
Xếp hạng chung cuộc theo thứ tự sau:
Xem thêm: Chuyện của nữ chủ nhân đôi guốc kỷ lục Việt Nam
Bạn đang đọc: Giải bóng đá hạng nhất quốc gia (Việt Nam) – Wikipedia tiếng Việt – Tốp 10 Dẫn Đầu Bảng Xếp Hạng Tổng Hợp Leading10
- Điểm số các đội (theo thứ tự từ cao đến thấp)
- Nếu có 2 hoặc nhiều đội bằng điểm nhau thì xếp theo thứ tự qua các chỉ số phụ:
-
- Kết quả đối đầu trực tiếp
- Hiệu số bàn thắng bàn thua
- Tổng số bàn thắng
Đăng ký cầu thủ[ sửa | sửa mã nguồn ]
Từ năm 2005 đến năm trước, mỗi đội được đăng kí 2 cầu thủ quốc tế tranh tài, nhưng từ mùa giải năm ngoái trở đi những câu lạc bộ không còn được phép sử dụng ngoại binh và cầu thủ nhập tịch .
Các đội bóng hiện tại[ sửa | sửa mã nguồn ]
Các sân vận động và khu vực[ sửa | sửa mã nguồn ]
Các mùa giải[ sửa | sửa mã nguồn ]
Danh sách đội vô địch[ sửa | sửa mã nguồn ]
Chú thích |
---|
Câu lạc bộ hiện đang thi đấu tại V.League 1 |
Câu lạc bộ hiện đang thi đấu tại giải Hạng Nhất |
Câu lạc bộ hiện không thi đấu tại giải Hạng Nhất |
Câu lạc bộ đã giải thể |
Vua phá lưới[ sửa | sửa mã nguồn ]
Liên kết ngoài[ sửa | sửa mã nguồn ]
Source: https://evbn.org
Category: Kỷ Lục Việt Nam