Xu Hướng 4/2023 # Phân Tích Tác Phẩm Chó Sói Và Cừu Trong Thơ Ngụ Ngôn Của La Phông # Top 13 View | Dhrhm.edu.vn

Bạn đang xem bài viết Phân Tích Tác Phẩm Chó Sói Và Cừu Trong Thơ Ngụ Ngôn Của La Phông được cập nhật mới nhất trên website Dhrhm.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Văn bản Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten là của Hi-pô-lít Ten (1828 – 1893), viện sĩ Viện Hàn lâm Pháp, nhà nghiên cứu văn học, vị triết gia, sử gia lỗi lạc của Pháp trong thế kỉ XIX.

Qua văn bản này, tác giả đã chỉ ra sự khác nhau giữa Buy-phông (1707 – 1788) nhà vạn vật học và La Phông-ten (1621 – 1695), nhà thơ ngụ ngôn Pháp khi nói về con chó sói và con cừu.

Buy-phông trong công trình khoa học của mình, đã mô tả và chỉ ra những đặc tính tự nhiên của con cừu như ngu ngốc và sợ sệt, hay tụ tập thành bầy, co cụm lại với nhau, sợ sệt và đần độn, chỉ biết đứng nguyên trong mưa hay trên tuyết, chỉ biết làm theo con đầu đàn nếu không bị gã chăn cừu thôi thúc hay bị chó xua đi.

Còn La Phông-ten trong bài thơ ngụ ngôn của mình, đã chỉ ra đời sống tâm hồn của con cừu. Con cừu rất “thân thương và tốt bụng”. Nghe tiếng cừu con kêu thì cừu mẹ liền chạy tói, nó có thể nhận ra con mình trong đàn cừu, nó đứng yên trên miền đất lạnh và bùn lầy cho con bú xong, với vẻ nhẫn nhục, mắt nhìn lơ đãng. Có thể nói, hình tượng con cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten còn ngụ ý về tình mẫu tử và đức hy sinh của người mẹ trong cuộc đời. Đúng như Hi-pô-lít Ten đã nói: “La Phông-ten đã động lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tốt bụng như thế… “.

Chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten là một tên trộm cướp nhưng khốn khổ và bất hạnh. Mắt thì lấm lét, cơ thể gầy gò, bị truy đuổi. Nó là “một gã vô lại, luôn luôn đói dài và luôn luôn bị ăn đòn”.

Buy-phông đã nói lên bản năng của chó sói, một thú dữ, hoang dã. Chúng chỉ biết kết bầy lúc săn mồi, khi cuộc chinh chiến đã xong xuôi thì mỗi con một nơi, sống lặng lẽ và cô đơn. Bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc… là đặc tính tự nhiên của loài sói.

Sói trong thơ La Phông-ten là một bạo chúa. Hắn vu khống đặt điều. Hắn gầm lên. Và cuối cùng “Sói nhai Chiên nhỏ, chẳng cẩn đôi co”. Nếu nhà bác học Buy- phông chỉ nhìn thấy sói là con vật có hại thì nhà thơ vói đầu óc phóng khoáng và trí tưởng tượng đã phát hiện ra những khía cạnh khác: con sói độc ác mà khổ sở, thường bị mắc mưu, vụng về, bị đói meo, và vì đói mà hóa rồ!

Buy-phông “dựng một vở bi kịch về sự độc ác” (thú dữ hoang dã), còn La Phông-ten “dựng một vởhài kịch vềsựngu ngốc” (bị đói khát, mắc mưu và ăn đòn).

Qua sự so sánh và khám phá, văn bản của Hi-pô-lít Ten đã chỉ ra sự khác biệt giữa hai loại văn bản khoa học và văn bản nghệ thuật. Văn bản khoa học đi sâu nghiên cứu những đặc điểm tự nhiên, rút ra những phán đoán về đặc tính, về tính chất của sự vật. Văn bản nghệ thuật xây dựng hình tượng, miêu tả đòi sống tâm hồn, sự vật bằng tưởng tượng.

Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn là một văn bản nghệ thuật. Chó sói là một bạo chúa, độc ác, quỷ quyệt. Cừu là một thần dân, một vật tế thần đau khổ, đáng thương.

Học thơ văn, ta cần nắm rõ đặc trưng của văn bản nghệ thuật, đó là ngôn ngữ hình tượng và biểu cảm được tưởng tượng, hư cấu.

Phân tích bài Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten

Trước hai con vật: cừu và sói, có thể có hai cách nhìn khác nhau: cái nhìn của khoa học và cái nhìn của văn chương, dù cả hai đều đúng. Viết vể hai cách nhìn ấy, H. Ten có một thao tác tư duy cơ bản: thao tác so sánh, một phương pháp suy luận: phương pháp quy nạp. Cả hai yếu tố về tư duy và phương pháp tạo nên một phong cách phê bình mà ta thường gọi là nghị luận văn chương tuy giản dị nhưng sinh động và đầy sức thuyết phục. Từ một bài viết không dài, chúng ta dễ dàng nhận ra những đặc điểm của sáng tác văn chương và nghị luận văn chương (còn gọi là phê bình văn chương).

1. Về sáng tác văn chương.

Để hiểu được đặc điểm của sáng tác văn chương, H. Ten đã sử dụng thao tác tư duy so sánh, đối chiếu hai cách nhìn khác nhau về cùng một đối tượng. Cũng chỉ là con cừu và con sói đó thôi mà có đến hai cách miêu tả, một thiên về lí tính, một thiên về cảm tính. Cách nhìn lí tính nặng về quan sát khách quan, từ đó rút ra những đặc điểm riêng chỉ loài sói và cừu mới có. Còn cách nhìn cảm tính có phần chủ quan, từ những rung động thầm kín bên trong mà nhìn ra con vật với những buồn vui thân phận của con người. Có thể nói khác đi và gọn hơn: cách nhìn của khoa học là cái nhìn phân loại (con vật này khác con vật kia), còn cách nhìn của văn chương là cách nhìn nhân văn (có sự cảm thông giữa con người với con vật). Hai cách nhìn ấy không hoàn toàn giống nhau.

a) Với con cừu, Buy-phông, nhà sinh học nổi tiếng đã phát hiện ra những đặc trưng có tính chất phân loại: ưa lối sống bầy đàn, trí tuệ chậm chạp đến đần độn, không có khả năng thích ứng với xung quanh (môi trường sống), phản ứng bản năng theo lối bắt chước. Ý thức tự vệ dường như mọi loại động vật đều có, nhưng với loài cừu thì không… Từ những đặc điểm được miêu tả như trên, người ta dễ dàng gọi tên được giống loài của nó, một giống loài chỉ quen được chăn dắt, hoàn toàn phụ thuộc và bị động ở sự chăn dắt đó mà thôi. Khác với cái nhìn của nhà khoa học, La Phông-ten, một nhà thơ có một cái nhìn khác: cừu là một loài vật buồn rầu và tốt bụng. Hơn thế nữa, nổi bật hơn, giống với con người, cừu có tình mẫu tử. Chỉ có điều, tình mẫu tử ở đây vừa giống con người, vừa khác con người. Giống con người ở sự phân biệt con nó với đám đông, còn khác con người là ở chỗ nó không quan tâm đến hoàn cảnh xung quanh với thái độ thờ ơ, cam chịu. Chỉ với một câu văn miêu tả mà người đọc có thể xúc động thấm thìa đến nao lòng: “Thật cảm động thấy con cừu mẹ chạy tới khi nghe tiếng kêu rên của con nó, nhận ra con trong cả đám đông cừu kia, rồi đứng yên trên nền đất lạnh và bùn lầy, vẻ nhẫn nhục, mắt nhìn lơ đãng phía trước, cho đến khi con đã bú xong”. Đó là câu văn đụng đến lòng trắc ẩn ở con người.

b) Với con sói, hai cách nhìn cũng rất khác nhau. Vẫn là cách nhìn của một nhà khoa học, Buy-phông có công là đã phát hiện ra những đặc điểm giống loài của nó: có khả năng tự vệ nhưng thích sống cô đơn (về bản chất, nó rất khác con người), từ hình dáng bên ngoài đến tính cách bên trong có một cái gì thật là dáng ghét: lấm lét, hoang dã, tiếng hú, mùi hôi… Còn với tư cách một nhà thơ, La Phông-ten cảm nhận được một cái gì thật đáng thương ở nó. Những cái đáng thương này kết hợp với những cái đáng ghét tạo nên một nghịch lí oái oăm đầy mâu thuẫn ớ một loài vật là “bạo chúa của cừu”. Đành rằng sói là một loài trộm cướp, nhưng là những tên trộm cướp “khốn khổ và bất hạnh”, một gã vô lại luôn luôn đói dài và luôn luôn bị ăn đòn… Cái nhìn của nhà thơ là một cái nhìn thương cảm. Làm sao mà không mủi lòng khi con sói hiện ra với bộ mặt lấm lét, cơ thể gầy giơ xương, luôn bị truy đuổi, một loài vật hoang dã vừa là thủ phạm lại vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn cùng?

2. Về nghị luận văn chương.

Có thể xem đây là một bài nghị luận văn chương mẫu mực. Trước hết, xét về mặt kết cấu, bài văn chia làm hai phần. Ở phần thứ nhất, đó là cách nhìn khác nhau của khoa học và văn chương về cùng đối tượng: sói và cừu. Còn ở phẩn thứ hai: cái nhìn nhân bản của vãn chương làm đa dạng và phong phú hơn cho cái nhìn của những nhà khoa học. Về kết cấu, như thế là rất chặt chẽ theo phương pháp quy nạp, từ cụ thể đến khái quát, từ hiện tượng đến quy luật. Trong một bài văn, để đảm bảo tính nguyên khối, không thể không nói đến vai trò của việc chuyển ý, chuyển đoạn. Nhưng chuyển ý, chuyển đoạn nếu thực hiện máy móc thì hiệu quả không cao. Muốn vậy, nó phải sinh động, không cứng nhắc, máy móc. Ở đây H. Ten đã có một nhịp điệu ngôn từ uyển chuyển. Viết về con cừu, tác giả nêu ý kiến của Buy-phồng trước, La Phông-ten sau, còn khi viết về con sói, tác giả đã đảo ngược vị trí của nhà khoa học và nhà thi sĩ cho nhau. Mạch ý của đoạn văn do đó không những không mất đi sự liên tục mà ngược lại, nó được nhấn mạnh và tạo hứng thú cho người đọc, người nghe. Sau khi viết về cái nhìn của nhà thơ về con cừu đáng thương, câu chuyển ý về con sói thật tài tình: “Còn chó sói, bạo chúa của cừu, trong thơ ngụ ngôn La Phông-ten, cũng đáng thương chẳng kém”. Còn cách trình bày luận điểm, khi miêu tả từng con vật, tác giả H. Ten dùng biện pháp đối lập và nâng cấp, chỉ có điều biện pháp đối lập trong văn nghị luận thường nhằm mục đích bác bỏ, còn ở trong bài văn đang phân tích, nó làm nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung. Chẳng hạn, khi viết về cái nhìn của Buy-phông, H. Ten viết: “Mọi chuyện ấy đều đúng, nhưng các con vật đó còn thân thương và tốt bụng nữa”. Còn cách nâng cấp cũng rất tự nhiên, chẳng hạn nói về tính cách của loài sói: “Chó sói thù ghét mọi sự kết bè kết bạn, thậm chí ngay cả với đồng loại chó sói của nó”, về ngôn ngữ, để diễn đạt một chân lí, ngôn ngữ của bài văn trong sáng giản dị, không có một câu nào rơi vào tình trạng hoa mĩ, cầu kì. Do đó sức thuyết phục của nó khá cao. Những khái niệm sách vở phức tạp nặng nề đã trở nên dễ hiểu. Tuy vậy, đạt đến sự dễ hiểu này, người viết đã suy ngẫm về vấn đề cần viết rất sâu và rất lâu. Không chỉ thế, do yêu cầu của mỗi đơn vị (luận điểm) của bài văn khác nhau, ngôn ngữ cũng không giống nhau. Ví dụ những câu cuối cùng nhằm thâu tóm, đúc kết ý tướng của toàn bài, ngôn ngữ không còn là tường thuật, miêu tả, nó phải là một sự “đóng đinh” trong nhận thức của người đọc, người nghe. Trong trường hợp này, sự so sánh phải mang dến những ấn tượng không thể nào quên về đặc điểm của sáng tạo văn chương: “Ông để cho Buy-phông dựng một vở bi kịch về sự độc ác, còn ông (La Phỏng-ten) dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc”.

Nghị luận văn chương tuy là một thể loại nghiên cứu, phê bình nhưng đối tượng của kiểu bài rất rộng. Ở trường hợp bài văn này, nó là một vấn đề lí luận có sức khái quát cao. Tuy nhiên, trình bày sáng tỏ, rõ ràng như thế bằng bố cục, cách chứng minh, một giọng điệu gần gũi, nhẹ nhàng như thế, tác giả đã thành công. Bài văn đã là một mẫu mực.

Phân tích bài Chó sói và cừu trong truyện ngụ ngôn của La phông ten của tác giả H. Ten

Đề bài: Phan tich Cho soi va cuu trong tho ngu ngon cua La-phong-ten. Phân tích bài Chó sói và cừu trong truyện ngụ ngôn của La phông ten của tác giả H. Ten.

Mở bài: Phân tích bài Chó sói và cừu trong truyện ngụ ngôn của La phông ten của tác giả H. Ten

La phông ten một thiên tài văn học nổi tiếng với những câu chuyện ngụ ngôn đặc sắc. Chính vì đặc sắc và hấp dẫn, giàu ý nghĩa cho nên nhà sử gia, nhà văn, nhà nghiên cứu văn học Pháp H. Ten đã nghiên cứu về truyện ngụ ngôn của La phông ten. Đặc biệt đoạn trích Chó sói và cứu trong truyện ngụ ngôn của La phông ten là một phần đặc sắc trong công trình đó.

Thân bài: Phân tích bài Chó sói và cừu trong truyện ngụ ngôn của La phông ten của tác giả H. Ten

Điểm đặc biệt của bài nghiên cứu là tác giả so sánh cách nhìn về hai hình tương chó sói và cừu của nhà khoa học Buy phông và nhà thơ La phông ten. Từ đó rút ra những điểm khác nhau giữa hai cách nhìn này và làm nổi bật hình tượng thơ trong truyện ngụ ngôn của La phông ten.

Trước hết là hình tượng con cừu. Trước cái nhìn của một nhà khoa học, nhà nghiên cứu về các loại động vật, Buy phông cho rằng cừu là loài vật thích tập tụ theo bày đàn, luôn sợ tiếng động, không biết chốn tránh và bắt trước làm theo. Chúng hiện lên ngu ngốc và sợ sệt. Đây là nhận xét khách quan và đúng bản chất của cừu. Thế nhưng trước con mắt của La phông ten thì cừu ở đây là một chú cừu cụ thể, phải đối mặt với chó sói, gọi nó là bệ hạ còn xưng là tôi. Cừu được nhân cách hóa như một con người, hiền lành và nhút nhát. Không những thế nó cũng rất thân thương và tốt bụng. Ta thấy ở đó một ngòi bút phóng khoáng, thiên về cảm tính và giàu tính nhân văn

Thứ hai hình ảnh con chó sói. Dưới góc nhìn của nhà khoa học Buy phông thì chó sói hiện lên là một loài động vật hoang dã, dáng vẻ lúc nào cũng hoang dã. Chúng chỉ tập kết lại với nhau khi săn mồi, còn khi xong xuôi thì con nào đi đường con đấy. Chúng có tiếng hú rùng rợn và mùi hôi gớm ghiếc. Thế nhưng trong cách nhìn của một nhà thơ, con chó sói hiện lên không những tàn ác, độc địa mà còn ngu ngốc. Nó độc ác nhưng khổ sở vì thường bị mắc mưu, vụng về, bị đói và đói đến phát rồ.

Kết bài: Phân tích bài Chó sói và cừu trong truyện ngụ ngôn của La phông ten của tác giả H. Ten

Bằng việc so sánh giữa hai cách nhìn khác nhau giữa nhà khoa học và nhà thơ về hai con vật là cừu và chó sói, H, ten muốn cho người đọc thấy được nghệ thuật xây dựng hình tượng trong truyện ngụ ngôn của nhà thơ nổi tiếng La phông ten. Bố cục chặt chẽ, lời văn giàu sức thuyết phục.

TỪ KHÓA TÌM KIẾM PHAN TICH BAI CHO SOI VA CUU TRONG TRUYEN NGU NGON CUA LA PHONG TEN PHÂN TÍCH BÀI CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG TRUYỆN NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG TEN EM HAY PHAN TICH BAI CHO SOI VA CUU TRONG TRUYEN NGU NGON CUA LA PHONG TEN EM HÃY PHÂN TÍCH BÀI CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG TRUYỆN NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG TEN Theo chúng tôi

Giáo án Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten giúp giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu được ẩn dụ qua hình ảnh con cừu và chó sói.

Giáo án Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La phông ten

I .MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức :

– Qua việc so sánh hình tượng con cừu và chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, hiểu được đặc trưng của những sáng tác nghệ thuật.

– Biết cách vận dụng những kiến thức đã học để cảm thụ một tác phẩm văn học nước ngoài.

2. Kỹ năng :

– Biết cách phân tích, hình ảnh, ngôn ngữ văn chương

– Đọc – hiểu thông thạo tác phẩm văn học nước ngoài

3. Thái độ:

– Hình thành thói quen cảm thụ một tác phẩm văn học nước ngoài

– Cách lập luận của tác giả trong văn bản.

– Đọc- hiểu một văn bản dịch về nghị luận văn chương.

– Nhận ra và phân tích được các yếu tố của lập luận( luận điểm, luận cứ, luận chứng.) trong văn bản.

3. Thỏi độ: say mờ sỏng tạo nghệ thuật bằng dấu ấn cỏ nhõn

4. Tích hợp liên môn: GDCD 5. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. a. Các phẩm chất:

– Yêu quê hương đất nước.

– Tự lập, tự tin, tự chủ.

b. Các năng lực chung:

– Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

c. Các năng lực chuyên biệt:

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

– Năng lực cảm thụ văn học.

III. CHUẨN BỊ: 1.Thầy:

– Nghiên cứu chuẩn kiến thức, kĩ năng và TLTK, Sgv

– Bảng phụ, phiếu bài tập.

2. Trò : Học bài cũ, soạn bài mới ( trả lời các câu hỏi trong vở bài tập Ngữ văn)

IV: TỔ CHỨC DẠY HỌC

– Kiểm tra sĩ số lớp và yêu cầu các tổ trưởng báo cáo kết quả kiểm tra việc học và soạn bài ở nhà của lớp.

– Mục tiêu: Kiểm tra ý thức tự giác học bài và kiến thức cũ của hs .

– Phư­ơng án: Kiểm tra qua câu hỏi.

1. Đọc thuộc lũng và diễn cảm khổ thơ em thích nhất trong bài thơ mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải. Nêu cảm nhận của em về khổ thơ.

2. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Trình bày mạch cảm xỳc của bài thơ.

+ Phương pháp: thuyết trình, trực quan

+ Thời gian: 1-2p

+ Hình thành năng lực: Thuyết trình

– GV cho hs quan sát một số hình ảnh về loài vật chó sói và cừu. Yêu cầu hs nhận xét. – Từ phần nhận xét của hs gv dẫn dắt giới thiệu vào bài mới – Ghi tên bài

Hình thành kĩ năng quan sát, nhận, xét, thuyết trình – HS nhận xét – HS lĩnh hội kiến thức theo dẫn dắt giới thiệu của thầy – Ghi tên bài

HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 60′)

+ Phương pháp : Khai thác kênh chữ, vấn đáp, tái hiện thông tin, giải thích

+ Kĩ thuật : Dạy học theo kĩ thuật động não, trình bày 1 phút.

+ Thời gian: Dự kiến 9 – 10p

+ Hình thành năng lực: Năng lực giao tiếp: nghe, đọc

I. Hướng dẫn HS đọc, tìm hiểu chú thích.

I. HS đọc, tìm hiểu chú thích

* GV hướng dẫn học sinh đọc: giọng trầm, triết lý – Gọi HS đọc, gọi nhận xét, GV sửa.

+ Học sinh nghe hướng dẫn – 1-2 Hs đọc văn bản, cả lớp nghe, nhận xét.

H. Nhắc lại một vài nét chính về La phông ten và các truyện ngụ ngôn của ông? H. Nêu một vài nét chính về tác giả Hipôlit Ten? * GV bổ sung tư liệu về tác giả và cho HS quan sát chân dung.

+ Hs nhắc lại kiến thức cũ – Học sinh giới thiệu một vài nét về tác giả Hipôlit Ten. HS khác bổ sung, quan sát trên máy – Hi-pô-lit Ten (1828 – 1893) là triết gia, sử gia, nhà nghiên cứu văn học Pháp, viện sĩ viện hàn lâm TK19, ông có những công trình nghiên cứu VH nổi tiếng về La – Phông Ten và thơ ngụ ngôn của ông.

H. Nêu xuất xứ của văn bản? – Gv bổ sung – Gv hướng dẫn hs tìm hiểu từ khó.

+ Hs nêu xuất xứ của văn bản. -Thuộc chương II phần thứ 2 của công trình nghiên cứu về La Phông Ten. + Hs tìm hiểu các chú thích ( Hs giải nghĩa từ).

II. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. 1. Bước 1. GV HD HS tìm hiểu khái quát.

– Kĩ năng đọc, phân tích, hợp tác nhóm II. HS hiểu văn bản. 1. HS tìm hiểu khái quát văn bản.

H.Tác giả đã sử dụng phép lập luận chủ yếu nào? H. Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong văn bản này? Tác dụng? * GV chốt rồi chuyển.

+ Hs trả lời cá nhân+ HS khác bổ sung.Nêu nhận xét về cách lập luận – Tác giả dùng phép lập luận chứng minh, đưa ra những dẫn chứng cụ thể về hai con vật: chó sói và cừu qua ngòi bút của La Phông- ten và Buy- phông. Þ Cách lập luận ở cả hai đoạn đều giống nhau. Tác giả đều triển khai mạch lập luận theo trật tự 3 bước: dưới ngòi bút của La Phông-Ten, dưới ngòi bút của Buy-Phông, dưới ngòi bút của La Phông – ten. Nhưng khi bàn về con cừu, tác giả thay bước thứ nhất bằng trích đoạn thơ ngụ ngôn của La Phông -ten.)

2.Bước 2. HD tìm hiểu chi tiết

2. HS tìm hiểu chi tiết văn bản.

* Gv nêu câu hỏi. H. Dưới con mắt của nhà khoa học Buy-phông, cừu là con vật như thế nào?

+ Hs trả lời cá nhân – Hs khác bổ sung. + Dưới cách nhìn của Buy- phông cừu là con vật đần độn, sợ hãi, thụ động không biết trốn tránh nguy hiểm

H. Buy- phông đã lập luận như thế nào cho cách nhìn đó của mình? H. Nhận xét của nhà khoa học có đáng tin cậy không? vì sao? * GV yêu cầu trao đổi trong nhóm bàn.

+ Trao đổi nhóm bàn, đại diện trình bày, nhận xét, bổ sung. – ” Chúng ở đâu là cứ đứng nguyên tại đấy, ngay dưới trời mưa, ngay trong tuyết rơi…. hoặc bị chó xua đi” – Buy- phông đã dựa trên hoạt động bản năng của cừu do quan sát trực tiếp để nhận xét.

H. Trong cái nhìn của nhà thơ cừu có phải là con vật đần độn và sợ hãi không? Vì sao? Ngoài đặc điểm như Buy -Phông tả, cừu của La Phông -Ten có đặc điểm gì khác? * GV yêu cầu HS làm BT2/30/VBT.

+ Phát hiện chi tiết, trả lời cá nhân. Dưới cách nhìn của nhà thơ: – Ngoài những đặc tính trên cừu còn là con vật dịu dàng, tội nghiệp, đáng thương, tốt bụng, giàu tình cảm. cừu có sợ sệt nhưng không đần độn. Sắp bị chó sói ăn thịt mà vẫn dịu dàng, rành mạch đáp lời. Không phải cừu ý thức được tình huống bất tiện của của mình mà thể hiện tình mẫu tử cao đẹp

H. Qua đoạn thơ của La Phông ten , tác giả đã sử dụng BPNT gì? Qua đó, nêu cảm nhận của em về con cừu? * GV bổ sung: Với đầu óc phóng khoáng và đặc trưng của thể loại thơ ngụ ngôn La Phông Ten con cừu đã được nhân cách hoá có suy nghĩ, có nói năng và hành động như người. Nhắc đến tình mẫu tử thân thương cảm động, rút ra bài học ngụ ngôn cho mọi người.)

+ HS quan sát, chỉ rõ BPNT, nêu cảm nhận, trả lời cá nhân. – Hiền lành, ngây thơ đáng thương, nhỏ bé, yếu ớt, tội nghiệp nhưng tốt bụng -Sự chịu đựng, bất chấp nguy hiểm, sẵn sàng hi sinh vì con

H. Qua cách nhìn nhận trên, nhà thơ đã thể hiện cách cảm nhận như thế nào đối với loài vật này?

+ Tự do bộc lộ Lòng thương cảm của của nhà thơ đối với cừu

H. Theo em tại sao cùng phản ánh về một con vật họ lại có cái nhìn khac nhau như trên? * GV chốt: Đó là sự khác nhau của hai nhãn quan, hai loại hình nhận thức. Cách nhận thức của Buy – phông là cách nhận thức duy lí, thực chứng của khoa học, còn nhận thức của La Phông -ten là cách nhận thức thẩm mĩ, nhân văn của nghệ thuật. Không có ai sai trong hai trường hợp trên mà chỉ là sự khác nhau giữa hai con đường phản ánh

* GV gọi đọc đoạn 2 và nêu ND. H. Xây dựng hình tượng chó sói nhà thơ chọn hoàn cảnh nào?

* Đọc đoạn 2 và nêu ND. – Hoàn cảnh chó sói đói meo gầy giơ xương đi kiếm mồi, bắt gặp cừu non đang uống nước . Hắn muốn ăn thịt cừu non nhưng không che dấu tội ác tâm địa mình bằng cách kiếm cớ, bắt tội “trừng phạt” cừu .

* Nhà khoa học tả và nhận xét một cách chính xác khách quan dựa trên sự quan sát, nghiên cứu ,phân tích để khái quát những đặc tính sinh tồn cơ bản của loài vật. Nhà khoa học không nhắc đến tình mẫu tử thiêng liêng của loài cừu, cũng không nhắc đến nỗi bất hạnh của chó sói vì đấy không phải là nét cơ bản của chúng ở mọi nơi, mọi lúc. – Người nghệ sĩ với sự quan sát tinh tế nhạy cảm từ trái tim, trí tưởng tượng phong phú, không chỉ tả, nhận xét một cách thông thường mà còn hàm nghĩa hình tượng. Đó là một bài học đạo lý, sự đối mặt giữa cái thiện và cái ác, kẻ yếu và kẻ mạnh. Bởi Sói và Cừu đã được nhân hoá có suy nghĩ, nói năng như con người

H. Tác giả Hipôlit Ten đã suy nghĩ như thế nào về hai cách đánh giá trên? – Gv gọi hs trả lời – Gv chốt – Nhà thơ La Phông- ten đã có cách nhìn, cách nghĩ khác nhà khoa học Buy- phông về hai con vật: Chó sói và cừu

– Hs trả lời cá nhân – Hs khác nhận xét bổ sung – Buy – phông nhìn thấy kẻ ác thú khát máu trong con sói đã gieo hoạ cho những con vật yếu hèn để mọi người ghê tởm và sợ hãi. – La phông – ten nhìn thấy ở con vật này những biểu hiện bề ngoài của dã thú nhưng bên trong thì ngu ngốc, tầm thường để người đọc ghê tởm nhưng không sợ hãi chúng.

– Hs trả lời cá nhân(Câu hỏi dành cho HS khá) – Hs khác nhận xét bổ sung – Chó sói có mặt đáng cười, nếu ta suy diễn vì nó ngu ngốc, chẳng kiếm được cái gì ăn nên mới đói meo ( hài kịch của sự ngu ngốc); nhưng chủ yếu ở đây nó là con vật đáng ghét, gian giảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu( bi kịch của sự độc ác).

H. Theo em, Buy – phông đã tả hai con vật bằng phương pháp nào, nhằm mục đích gì? Còn La phông – ten, nhà nghệ sĩ, ông cũng tả 2 con vật ấy bằng phương pháp nào, nhằm mục đích gì khác * GV yêu cầu HS TL 2 nhóm. TG: 3p. * Các nhóm TL trình bày, GV chốt KT như bên.

+ HS TL 2 nhóm. TG: 3p. – Các nhóm TL trình bày, nghe GV chốt KT .– Nhà khoa học tả chính xác, khách quan, dựa trên quan sát, nghiên cứu, phân tích đặc tính cơ bản của từng loại vật. – Nhà nghệ sĩ tả với quan sát tinh tế nhạy cảm, trí tưởng tượng phong phú. Đó là đặc điểm bản chất nghệ thuật. Nhà thơ viết về hai con vật để giúp người đọc hiểu thêm đạo lí ở đời.

H. Nhận xét về nghệ thuật nghị luận của tác giả? Tác dụng? H. Không phải mục đích của tg là tìm ra sự khác nhau của cừu và chó sói, cũng không phải là rút ra bài học đối với con người trong thái độ với kẻ ác hay với người nhỏ bé, bất hạnh.Vậy mục đích của vb nghị luận này là gì? * GV chốt những nội dung chính của toàn bài và chuyển.

III. Hướng dẫn hs khái quát lại văn bản * GV hỏi câu hỏi khái quát hoặc chuyển thành hệ thống bài tập trắc nghiệm. H. Nhận xét về nghệ thuật nghị luận của tác giả? Từ đó rút ra nội dung ý nghĩa văn bản? Theo Buy – Phông loài cừu có tính cách nào sau đây? A. Thân thương B. Ngu ngốc C. Sợ sệt D. Bắt chước Tính cách nào của loài sói trong quan niệm của La -Phông – ten khác với Buy- Phông? A. Hư hỏng. B. Khốn khổ. C. Độc ác. D. Khát máu.

– Đặc trưng của sáng tác văn chương nghệ thuật: in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ riêng của nghệ sĩ. A. Ngu ngốc B. Khốn khổ.

+ Phương pháp: Tái hiện thông tin, phân tích, so sánh, đọc diễn cảm

+ Thời gian: Dự kiến 10p

+ Hình thành năng lực: Tư duy, sáng tạo

IV. Hướng dẫn HS luyện tập. * GV cho HS làm BTTN trong sách BTTN – Gọi hs lên bảng làm – Nhận xét, sửa chữa H. Theo em văn bản vừa tìm hiểu có gì giống và khác 3 VB nghị luận đầu tiên đã học ( GV tích hợp với bài nghị luận về tác phẩm văn học : đoạn thơ, bài thơ) H. Nếu được phép thay đổi đầu đề của bài nghị luận trên theo em có thể đặt cho nó những cái tên như thế nào? * GV tổ chức hs hoạt động cá nhân – Gọi hs trình bày – Nhận xét, sửa chữa.

Kĩ năng Tư duy, sáng tạo IV. Luyện tập: 1.Bài tập 1: Trắc nghiệm Sách bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 9 ( từ câu 1 đến câu 10 ) 2. Bài tập 2: 3.Bài tập 3. 4. Bài tập 4. Trình bày cảm nhận của em về hình tượng cừu và chó sói sau khi học xong văn bản trên.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG * Mục tiêu:

– Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn

– Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo .

* Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc

* Kỹ thuật: Động não, hợp tác

* Thời gian: 2 phút

HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG * Mục tiêu:

– Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức

– Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo

* Phương pháp: Dự án

* Kỹ thuật: Giao việc

* Thời gian: 2 phút

+ Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi, làm bài tập,trình bày….

* Bước IV: Giao bài, hướng dẫn học ở nhà, chuẩn bị bài ở nhà( 2p): 1. Bài vừa học:

– Nắm được các giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc, ý nghĩa của văn bản và nội dung phần Ghi nhớ.

– Làm lại bài tập 4.

– Ôn lại những đặc trưng cơ bản của một bài nghị luận văn chương.

– Tập đưa ra những nhận xét, đánh giá về một tác phẩm văn chương.

2. Chuẩn bị bài mới:

– Đọc và trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu để chuẩn bị soạn bài: Viếng lăng Bác.

Yêu cầu : Trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.

Phiếu bài tập:Đọc trước bài: Liên kết câu và liên kết đoạn văn (luyện tập)

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Tích Tác Phẩm Chó Sói Và Cừu Trong Thơ Ngụ Ngôn Của La Phông trên website Dhrhm.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!