Viêm tụy cấp: Nhận biết, nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa, Phòng & điều trị bệnh, Kiến thức y tế học đường, Sinh viên đang học
Viêm tụy cấp là tình trạng tình trạng tổn thương các mô tụy cấp tính với các biểu hiện từ nhẹ đến nặng, thậm chí đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. Đa số các trường hợp viêm tụy cấp đều được chữa khỏi nếu được phát hiện sớm.
1. Viêm tụy cấp
- – Tuyến tụy nằm trong ổ bụng, có vai trò khá quan trọng về ngoại tiết. Tụy tiết ra một số men để giúp cơ thể tiêu hóa các chất đường, đạm và mỡ từ thức ăn hàng ngày, ngoài ra nó còn tiết ra hormone glucagon, insulin có vai trò quan trọng trong điều hòa chuyển hóa, đường huyết trong cơ thể con người.
Viêm tụy cấp ngày càng trở nên phổ biến, chiếm 25-75 trường hợp/100.000 dân/năm, trong đó có 10-30% có thể tiến triển thành ca nặng.
– Viêm tụy cấp có 3 thể bệnh chính là:
- Viêm tụy cấp thể xuất huyết;
- Viêm tụy cấp thể phù nề;
- Viêm tụy cấp thể xuất huyết hoại tử (Trường hợp này nguy cơ bị tử vong là 80-90%).
2. Nguyên nhân gây viêm tụy cấp
- Uống nhiều rượu, bia: Đây là nguyên nhân điển hình hay gặp nhất của bệnh
- Do chấn thương làm dập vùng tụy.
- Do các rối loạn chuyển hóa: Tăng canxi máu, tăng triglycerid máu…
- Do tắc nghẽn: Do sỏi ở ống mật chủ, u tụy các thể (nang, u ác tính), do giun chui ống mật hoặc dị vật làm tắc nghẽn…
- Viêm tụy cấp sau can thiệp nội soi mật – tụy ngược dòng; do sau quá trình phẫu thuật vùng quanh tụy…
- Do virus, nhiễm vi khuẩn, độc chất hoặc các thuốc như tetracyclin, ethylalcol, azathioprin, mercaptopurin, thuốc trừ sâu…
Tuy nhiên có đến 10 – 15% các trường hợp viêm tụy cấp không xác định được nguyên nhân.
Tuyến tụy nằm trong ổ bụng, có vai trò khá quan trọng về ngoại tiết.
3. Yếu tố nguy cơ làm viêm tụy nặng
- Người già trên 70 tuổi;
- Người béo phì (BMI >30);
- Người hút thuốc lá;
- Nghiện rượu bia và có tiền sử gia đình có người bị viêm tụy.
4. Biểu hiện của viêm tụy cấp
- Đau bụng: Đây là biểu hiện điển hình của bệnh, đau vùng thượng vị là hay gặp nhất, hay đau nhiều và đột ngột sau khi ăn liên hoan hoặc các bữa ăn nhiều chất. Đau thường âm ỉ kéo dài, lan sang 2 bên hạ sườn, ra sau lưng.
– Buồn nôn và nôn: Sau khi đau sẽ nôn, tuy nhiên nôn xong vẫn bị đau khác với các bệnh tiêu hóa khác. Nôn ra dịch mật, dịch dạ dày, trường hợp nặng có thể có máu loãng trong dịch.
– Chướng bụng và khó tiêu: Hay gặp khi viêm tụy cấp hoại tử nặng, nhiều trường hợp có thể bị đi ngoài lỏng nhiều lần trong ngày.
– Bác sĩ khám lâm sàng gõ bụng thấy chướng nhẹ, không có hoặc rất ít có co cứng thành bụng, nhu động ruột giảm nghiêm trọng hoặc mất do bị liệt ruột, gõ đục vùng thấp thấy có dịch tự do trong ổ bụng,…
- Trong một số trường hợp bệnh nhân còn có thể bị nhịp tim nhanh, sốt, rối loạn ý thức, huyết áp tụt, thiểu niệu hoặc vô niệu…
5. Biện pháp chẩn đoán bệnh viêm tụy cấp
Các bác sĩ chỉ định đo nồng độ enzyme tiêu hóa (amylase và lipase) trong máu bệnh nhân, nếu nồng độ cao thì bệnh nhân bị viêm tụy cấp. Ngoài ra, cần chỉ định thêm các xét nghiệm:
- Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) để quan sát hình ảnh của các ống dẫn mật, ống tụy.
- Kiểm tra chức năng tuyến tụy
- Siêu âm, chụp CT và MRI để có thể quan sát chính xác các vấn đề trong ổ bụng.
- Nghiệm pháp dung nạp glucose để đo mức độ dịch tuyến tụy gây tổn thương
- Sinh thiết tuyến tụy để xét nghiệm.
Trong khi điều trị, các bác sĩ có thể chỉ định thêm các xét nghiệm máu, nước tiểu và phân…
Đau bụng là biểu hiện hay gặp nhất của viêm tụy cấp.
6. Bệnh viêm tụy cấp có nguy hiểm không?
Người bị viêm tụy cấp nếu không được phát hiện và điều trị đúng sẽ rất nhanh thành nặng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các bộ phận khác trên cơ thể, thậm chí tử vong.
Với các trường hợp nặng không đáp ứng điều trị cần có phương pháp xử trí đúng và nhanh như: phẫu thuật cắt các mô bị hoại tử…
Các biến chứng nguy hiểm có thể gặp ở bệnh nhân viêm tụy cấp:
– Nhiễm trùng tuyến tụy: Thường xảy ra ở những ngày cuối tuần đầu của bệnh. Đây là nguyên nhân gây ra sự hình thành các ổ áp xe ở tuyến tụy gây viêm phúc mạc toàn thể, hoại tử mô.
– Sốc: Sốc có thể do nhiễm khuẩn nặng hoặc do xuất huyết. Đây là biến chứng sớm ngay những ngày đầu của bệnh. Sốc do nhiễm khuẩn nhu mô tụy nặng thường xảy ra muộn hơn ở tuần thứ 3.
– Xuất huyết: xuất huyết có thể ở ngay tại tuyến tụy, trong xoang bụng, trong ống tiêu hóa… dẫn đến tổn thương các mạch máu. Đây là biến chứng hay xảy ra trong tuần đầu tiên của bệnh. Đa phần các trường hợp này đều có tiên lượng nặng;
– Suy hô hấp cấp: Đây là biến chứng khi bệnh đã ở giai đoạn nặng;
– Nang giả tụy: Trong nang giả tụy có chứa các enzym tuyến tụy, các chất dịch và các mảnh vỡ của nhu mô tuyến tụy. Đây là biến chứng hay gặp ở tuần thứ 2-3 kể từ khi bị bệnh. Nang này có thể tự dẫn lưu vào đường tụy rồi biến mất. Nang cũng có thể thể tiến triển thành áp xe hoặc gây nhiễm trùng nếu để lâu.
7. Điều trị viêm tụy cấp
- Điều trị nội khoa:
Bệnh nhân được điều trị bằng truyền dịch đường tĩnh mạch và thuốc giảm đau, giảm tiết, kháng sinh khi có bội nhiễm… Một số trường hợp nặng, bệnh nhân phải nhập viện tại khoa chăm sóc đặc biệt để được theo dõi chặt chẽ và điều trị tích cực.
– Can thiệp nếu có sỏi:
Lấy sỏi qua nội soi mật tuỵ ngược dòng, dẫn lưu các ổ dịch nhiễm trùng…
– Phẫu thuật:
Phẫu thuật cắt bỏ túi mật nếu có sỏi túi mật, hoặc phẫu thuật ống mật. Trong một số trường hợp viêm tụy nặng, bác sĩ có thể phẫu thuật để loại bỏ các mô tụy chết hoặc bị tổn thương để phòng nhiễm trùng; cầm máu khi chảy máu, dẫn lưu các ổ dịch, ổ áp-xe, dẫn lưu nang giả tuỵ.
8. Cách phòng ngừa viêm tụy
Uống đủ nước tốt cho sức khỏe.
– Thực hiện lối sống lành mạnh, cân bằng: Tập thể dục để khoẻ mạnh, chống béo phì và bỏ bia rượu, thuốc lá, các chất kích thích để làm giảm nguy cơ mắc viêm tụy cấp.
– Người bệnh tăng triglyceride cần điều trị giảm mỡ máu và kiểm soát chế độ ăn giảm mỡ.
– Phòng sỏi mật:
- Bổ sung rau củ quả hàng ngày;
- Uống nhiều nước;
- Ăn bánh mì nguyên hạt, yến mạch và gạo nâu, giảm chất béo… để đề phòng sỏi mật.
– Phát hiện và điều trị sỏi mật, cắt túi mật sớm: Lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi hoặc phẫu thuật, tẩy giun định kì hàng năm.
Viêm tụy cấp là một cấp cứu nội khoa nghiêm trọng, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: suy hô hấp, hoại tử mô tụy, nhiễm trùng huyết… Bệnh cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh gây ảnh hưởng đến cả các cơ quan khác trong cơ thể, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
Theo BS. Nguyễn Phương Anh – suckhoedoisong.vn