VAS 04 – Tài sản cố định vô hình
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SỐ
04
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và
có hiệu lực thi hành từ 01/01/2002)
QUY
ĐỊNH CHUNG
01. Mục
đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm
ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác
định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số
quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán
khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ
vô hình.
03. Một
số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. Ví dụ như đĩa
compact (trong trường hợp phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact), văn bản
pháp lý (trong trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế). Để quyết định một tài
sản bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình được hạch toán theo quy định của chuẩn
mực TSCĐ hữu hình hay chuẩn mực TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải căn cứ vào việc
xác định yếu tố nào là quan trọng. Ví dụ
phần mềm của máy vi tính nếu là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng của
máy đó để máy có thể hoạt động được, thì phần mềm này là một bộ phận của máy và
nó được coi là một bộ phận của TSCĐ hữu hình. Trường hợp phần mềm là bộ phận có
thể tách rời với phần cứng có liên quan thì phần mềm đó là một TSCĐ vô hình.
04. Chuẩn
mực này quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo nhân
viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu và triển khai. Các hoạt động nghiên cứu
và triển khai hướng tới việc phát triển tri thức, có thể tạo thành một tài sản
thuộc dạng vật chất (ví dụ vật mẫu), nhưng yếu tố vật chất chỉ có vai trò thứ yếu
so với thành phần vô hình là tri thức ẩn chứa trong tài sản đó.
05.
TSCĐ vô hình thuê tài chính sau khi được ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế
toán TSCĐ vô hình trong hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này. Các quyền
trong hợp đồng cấp phép đối với phim ảnh, chương trình thu băng video, tác phẩm
kịch, bản thảo, bằng sáng chế và bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực này.
06.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài
sản: Là một nguồn lực:
(a) Doanh nghiệp kiểm soát được; và
(b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong
tương lai cho doanh nghiệp.
Tài
sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Nghiên
cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được
tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.
Triển
khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc
tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc
được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính
thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ
mới.
Nguyên
giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự
tính.
Khấu
hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao
của TSCĐ vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá
trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên
báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời
gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được
tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng
TSCĐ vô hình; hoặc
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị
tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Giá
trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá
trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ
(-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá
trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các
bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Thị
trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3)
điều kiện sau:
(a) Các sản phẩm được bán trên thị trường
có tính tương đồng;
(b) Người mua và người bán có thể tìm thấy
nhau vào bất kỳ lúc nào;
(c) Giá cả được công khai.
Tài sản cố định vô hình
07. Các
doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình, như: Quyền sử dụng đất
có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai
thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền,
quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách
hàng, thị phần và quyền tiếp thị…
08. Để
xác định nguồn lực vô hình quy định trong đoạn số 07 thỏa mãn định nghĩa TSCĐ
vô hình cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm
soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một
nguồn lực vô hình không thoả mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì chi phí phát sinh
để tạo ra nguồn lực vô hình đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ hoặc chi phí trả trước. Riêng nguồn lực vô hình doanh nghiệp có được
thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được ghi nhận là lợi
thế thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua (Theo quy định tại Đoạn 46).
Tính
có thể xác định được
09.
TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một cách
rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc
sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh
toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai.
10. Một
TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem TSCĐ vô
hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản
đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai
khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác định
riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương
lai do tài sản đó đem lại.
Khả
năng kiểm soát
11.
Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi
ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn
chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của
doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình, thông thường
có nguồn gốc từ quyền pháp lý.
12. Tri
thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế trong
tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền
pháp lý, ví dụ: Bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản.
13.
Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào tạo, doanh
nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi
ích kinh tế trong tương lai, nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi
ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Tài năng lãnh đạo
và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình trừ khi tài sản
này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai đồng thời thoả mãn các quy định về định nghĩa TSCĐ vô
hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
14.
Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp
lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối
quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là
TSCĐ vô hình.
Lợi
ích kinh tế trong tương lai
15. Lợi
ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao
gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử
dụng TSCĐ vô hình.
NỘI
DUNG CỦA CHUẨN MỰC
Ghi nhận và xác định giá trị ban đầu
16.
Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời:
–
Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và
–
Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
+
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
+
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
17.
Doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn khả năng thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai bằng việc sử dụng các giả định hợp lý và có cơ sở về các điều
kiện kinh tế tồn tại trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
18.
TSCĐ vô hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
Xác định nguyên giá TSCĐ vô
hình trong từng trường hợp
Mua TSCĐ vô hình riêng biệt
19.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
sử dụng theo dự tính.
20. Trường
hợp quyền sử dụng đất được mua cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì
giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô
hình.
21. Trường
hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá
của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch
đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực
kế toán “Chi phí đi vay”.
22. Nếu
TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến
quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các
chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp
23.
Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có
tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập
doanh nghiệp).
24.
Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin cậy để ghi
nhận tài sản đó một cách riêng biệt.
Giá trị
hợp lý có thể là:
– Giá
niêm yết tại thị trường hoạt động;
– Giá của
nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự.
25. Nếu
không có thị trường hoạt động cho tài sản thì nguyên giá của TSCĐ vô hình được
xác định bằng khoản tiền mà doanh nghiệp lẽ ra phải trả vào ngày mua tài sản
trong điều kiện nghiệp vụ đó được thực hiện trên cơ sở khách quan dựa trên các
thông tin tin cậy hiện có. Trường hợp này doanh nghiệp cần cân nhắc kết quả của
các nghiệp vụ đó trong mối quan hệ tương quan với các tài sản tương tự.
26. Khi
sáp nhập doanh nghiệp, TSCĐ vô hình được ghi nhận như sau:
(a) Bên
mua tài sản ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu tài sản đó đáp ứng được định nghĩa về
TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận quy định trong đoạn 16, 17, kể cả trường hợp
TSCĐ vô hình đó không được ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên bán tài sản;
(b) Nếu
TSCĐ vô hình được mua thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại,
nhưng không thể xác định được nguyên giá một cách đáng tin cậy thì tài sản đó
không được ghi nhận là một TSCĐ vô hình riêng biệt, mà được hạch toán vào lợi thế
thương mại (Theo quy định tại Đoạn 46).
27. Khi
không có thị trường hoạt động cho TSCĐ vô hình được mua thông qua việc sáp nhập
doanh nghiệp có tính chất mua lại, thì nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị mà tại
đó nó không tạo ra lợi thế thương mại có giá trị âm phát sinh vào ngày sáp nhập
doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn
28.
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc
số tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc
giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
29. Trường
hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc
trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt
và ghi nhận là TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu
30.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao
đổi
31.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không
tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình
nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
32.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương
tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản
tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ
khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ vô
hình nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
33.
Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là
tài sản.
34. Chi
phí phát sinh để tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng không hình thành
TSCĐ vô hình vì không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận trong chuẩn
mực này, mà tạo nên lợi thế thương mại từ nội bộ doanh nghiệp. Lợi thế thương mại
được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là tài sản vì nó không phải
là nguồn lực có thể xác định, không đánh giá được một cách đáng tin cậy và
doanh nghiệp không kiểm soát được.
35. Khoản
chênh lệch giữa giá trị thị trường của doanh nghiệp với giá trị tài sản thuần của
doanh nghiệp ghi trên báo cáo tài chính được xác định tại một thời điểm không
được ghi nhận là TSCĐ vô hình do doanh nghiệp kiểm soát.
TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ
doanh nghiệp
36. Để
đánh giá một tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được ghi nhận
vào ngày phát sinh nghiệp vụ đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo:
(a)
Giai đoạn nghiên cứu; và
(b)
Giai đoạn triển khai.
37. Nếu
doanh nghiệp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai
của một dự án nội bộ để tạo ra TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải hạch toán vào
chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi phí phát sinh liên
quan đến dự án đó.
Giai đoạn nghiên cứu
38.
Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là
TSCĐ vô hình mà được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
39. Ví
dụ về các hoạt động trong giai đoạn nghiên cứu:
(a) Các
hoạt động nghiên cứu, phát triển tri thức mới và hoạt động tìm kiếm, đánh giá
và lựa chọn các phương án cuối cùng;
(b) Việc
ứng dụng các kết quả nghiên cứu, hoặc các tri thức khác;
(c) Việc
tìm kiếm các phương pháp thay thế đối với các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy
trình, dịch vụ;
(d)
Công thức, thiết kế, đánh giá và lựa chọn cuối cùng các phương pháp thay thế đối
với các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ mới hoặc cải
tiến hơn.
Giai đoạn triển khai
40.
Tài sản vô hình tạo ra trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình
nếu thỏa mãn được bảy (7) điều kiện sau:
(a)
Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình
vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
(b)
Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
(c)
Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
(d)
Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
(e)
Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất
các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
(g)
Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển
khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
(f)
Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ vô hình.
41. Ví
dụ về các hoạt động triển khai:
(a) Thiết
kế, xây dựng và thử nghiệm các vật mẫu hoặc kiểu mẫu trước khi đưa vào sản xuất
hoặc sử dụng;
(b) Thiết
kế các dụng cụ, khuôn mẫu, khuôn dẫn và khuôn dập liên quan đến công nghệ mới;
(c) Thiết
kế, xây dựng và vận hành xưởng thử nghiệm không có tính khả thi về mặt kinh tế
cho hoạt động sản xuất mang tính thương mại;
(d) Thiết
kế, xây dựng và sản xuất thử nghiệm một phương pháp thay thế các vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm, quy trình, hệ thống và dịch vụ mới hoặc được cải tiến.
42. Các
nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục
tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ
vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo
ra từ nội bộ doanh nghiệp
43.
TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được đánh giá ban đầu theo
nguyên giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng
được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định trong các đoạn 16,
17 và 40 đến khi TSCĐ vô hình được đưa vào sử dụng. Các chi phí phát sinh trước
thời điểm này phải tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
44.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả các
chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất
quán từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản
đó vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên
giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm:
(a) Chi
phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô
hình;
(b) Tiền
lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp
tham gia vào việc tạo ra tài sản đó;
(c) Các
chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, như chi phí đăng ký
quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng để tạo
ra tài sản đó;
(d) Chi
phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài sản
(Ví dụ: phân bổ khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê
nhà xưởng, thiết bị).
45. Các
chi phí sau đây không được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội
bộ doanh nghiệp:
(a) Chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chí phí sản xuất chung không liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng;
(b) Các
chi phí không hợp lý như: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao động, các
khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường;
(c) Chi
phí đào tạo nhân viên để vận hành tài sản.
Ghi nhận chi phí
46.
Chi phí liên quan đến tài sản vô hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp:
(a)
Chi phí hình thành một phần nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình (Quy định từ đoạn 16 đến đoạn 44).
(b)
Tài sản vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất
mua lại nhưng không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô
hình thì những chi phí đó (nằm trong chi phí mua tài sản) hình thành một bộ phận
của lợi thế thương mại (kể cả trường hợp lợi thế thương mại có giá trị âm) vào
ngày quyết định sáp nhập doanh nghiệp.
47. Chi
phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhưng
không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ, trừ các chi phí được quy định trong đoạn 48.
48.
Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo
phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi
phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
49.
Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái
ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
Chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu
50.
Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2
điều kiện sau thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình:
(a)
Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương
lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
(b)
Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể.
51. Chi
phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn liền với
một TSCĐ vô hình cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các tài sản này.
52. Chi
phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, quyền
phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất (kể cả
trường hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp) luôn được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Xác định giá trị sau ghi nhận
ban đầu
53.
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ vô hình được xác định
theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.
Khấu hao
Thời gian
tính khấu hao
54.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao
của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa
TSCĐ vô hình vào sử dụng.
55. Khi
xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình làm căn cứ tính khấu hao cần
phải xem xét các yếu tố sau:
(a) Khả
năng sử dụng dự tính của tài sản;
(b)
Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ước tính liên quan đến thời
gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau được sử dụng trong điều kiện
tương tự;
(c) Sự
lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ;
(d)
Tính ổn định của ngành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trường
đối với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại;
(e) Hoạt
động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng;
(f) Mức
chi phí cần thiết để duy trì, bảo dưỡng;
(g) Thời
gian kiểm soát tài sản, những hạn chế về mặt pháp lý và những hạn chế khác về
quá trình sử dụng tài sản;
(h) Sự
phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình với các tài sản khác trong
doanh nghiệp.
56. Phần
mềm máy vi tính và các TSCĐ vô hình khác có thể nhanh chóng bị lạc hậu về kỹ
thuật thì thời gian sử dụng hữu ích của các tài sản này thường là ngắn hơn.
57.
Trong một số trường hợp, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình có thể vượt
quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhưng phải xác định được cụ thể.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải:
(a) Khấu
hao TSCĐ vô hình theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác nhất; và
(b)
Trình bày các lý do ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản trên báo cáo
tài chính.
58.
Nếu việc kiểm soát đối với các lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình
đạt được bằng quyền pháp lý được cấp trong một khoảng thời gian xác định thì thời
gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình không vượt quá thời gian có hiệu lực của
quyền pháp lý, trừ khi quyền pháp lý được gia hạn.
59. Các
nhân tố kinh tế và pháp lý ảnh hưởng đến thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô
hình, gồm: (1) Các nhân tố kinh tế quyết định khoảng thời gian thu được lợi ích kinh tế trong tương lai; (2) Các nhân tố
pháp lý giới hạn khoảng thời gian doanh nghiệp kiểm soát được lợi ích kinh tế
này. Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian ngắn hơn trong số các khoảng thời
gian trên.
Phương pháp khấu hao
60.
Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được sử dụng phải phản ánh cách thức thu hồi
lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được sử dụng
cho từng TSCĐ vô hình được áp dụng thống nhất qua nhiều thời kỳ và có thể được
thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động
sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản
khác.
61. Có
ba (3) phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình, gồm:
Phương pháp khấu hao đường thẳng;
Phương
pháp khấu hao theo số dư giảm dần;
Phương
pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
– Theo
phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình.
– Theo
phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
–
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước
tính tài sản có thể tạo ra.
Giá
trị thanh lý
62.
TSCĐ vô hình có giá trị thanh lý khi:
(a)
Có bên thứ ba thỏa thuận mua lại tài sản đó vào cuối thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản; hoặc
(b)
Có thị trường hoạt động vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và giá
trị thanh lý có thể được xác định thông qua giá thị trường.
Khi
không có một trong hai điều kiện nói trên thì giá trị thanh lý của TSCĐ vô hình
được xác định bằng không (0).
63. Giá
trị phải khấu hao được xác định bằng nguyên giá trừ (-) giá trị thanh lý ước
tính của tài sản.
64. Giá
trị thanh lý được ước tính khi TSCĐ vô hình được hình thành đưa vào sử dụng bằng
cách dựa trên giá bán phổ biến ở cuối thời gian sử dụng hữu ích ước tính của một
tài sản tương tự và đã hoạt động trong các điều kiện tương tự. Giá trị thanh lý
ước tính không tăng lên khi có thay đổi về giá cả hoặc giá trị.
Xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao
65.
Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình phải được xem xét lại
ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của
tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải
được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được thay đổi khi có
thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm
tiếp theo, và được thuyết minh trong báo cáo tài chính.
66.
Trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ vô hình, khi xét thấy việc ước tính thời gian
sử dụng hữu ích của tài sản không còn phù hợp thì thời gian khấu hao cần phải
thay đổi. Ví dụ: Thời gian sử dụng hữu ích có thể tăng lên do đầu tư thêm chi
phí làm tăng năng lực của tài sản so với năng lực hoạt động được đánh giá ban đầu.
67.
Trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình, có thể thay đổi cách thức
ước tính về lợi ích kinh tế trong tương lai mà doanh nghiệp dự tính thu được,
do đó có thể thay đổi phương pháp khấu hao. Ví dụ: Phương pháp khấu hao theo số
dư giảm dần phù hợp hơn phương pháp khấu hao đường thẳng.
Nhượng bán và thanh lý tscđ vô hình
68. TSCĐ vô hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng
bán hoặc khi xét thấy không thu được lợi
ích kinh tế từ việc sử dụng tiếp sau.
69.
Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ vô hình được xác định bằng số
chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn
lại của TSCĐ vô hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hoặc
chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Trình bày báo cáo tài chính
70.
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ vô
hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp và TSCĐ vô hình được hình thành từ các
nguồn khác, về những thông tin sau:
(a)
Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình;
(b)
Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c)
Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d)
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ vô hình) phải trình bày các thông
tin:
–
Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng, trong đó giá trị TSCĐ tăng từ hoạt động trong
giai đoạn triển khai hoặc do sáp nhập doanh nghiệp;
–
Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm;
–
Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
–
Lý do khi một TSCĐ vô hình được khấu hao trên 20 năm (Khi đưa ra các lý do này,
doanh nghiệp phải chỉ ra các nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc xác định
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản);
–
Nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại và thời gian khấu hao còn lại của
từng TSCĐ vô hình có vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của
doanh nghiệp;
–
Giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình do Nhà nước cấp (Quy định tại Đoạn 30), trong
đó ghi rõ: Giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu; Giá trị khấu hao luỹ kế; Giá trị
còn lại của tài sản.
–
Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đã dùng để thế chấp cho các khoản nợ phải trả;
–
Các cam kết về mua, bán TSCĐ vô hình có giá trị lớn trong tương lai.
–
Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình tạm thời không sử dụng;
–
Nguyên giá TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
–
Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đang chờ thanh lý.
–
Giải trình khoản chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và chi phí trong giai đoạn
triển khai đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
–
Các thay đổi khác về TSCĐ vô hình.
71. Kế
toán TSCĐ vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, gồm:
(a) Quyền
sử dụng đất có thời hạn;
(b)
Nhãn hiệu hàng hóa;
(c) Quyền
phát hành;
(d) Phần
mềm máy vi tính;
(e) Giấy
phép và giấy phép nhượng quyền;
(f) Bản
quyền, bằng sáng chế;
(g)
Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
(h)
TSCĐ vô hình đang triển khai.