Văn bản hợp nhất 08/VBHN-NHNN 2022 Thông tư mạng lưới hoạt động ngân hàng thương mại
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09
tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới
hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 10 năm
2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày 22
tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành
phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2016.
Thông tư số 17/2018/TT-NHNN ngày 14
tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định về cấp Giấy phép, mạng lưới hoạt động và hoạt
động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2018.
Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30
tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng
Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN ngày 28
tháng 01 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng
thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2022.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP
ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại,[1],[2],[3],[4]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về thủ tục
thành lập, thay đổi tên, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh,
phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh,
văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các ngân hàng thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
thành lập, thay đổi tên, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động, giải thể chi
nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi
nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng thương
mại.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
thương mại bao gồm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân
hàng thương mại, hạch toán phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một hoặc
một số chức năng của ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Phòng giao dịch là đơn vị phụ thuộc
ngân hàng thương mại, được quản lý bởi một chi nhánh ở trong nước của ngân hàng
thương mại, hạch toán báo số, có con dấu, có địa điểm đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chi nhánh quản lý. Phòng giao dịch
không được thực hiện:
a) Quyết định cấp tín dụng cho một
khách hàng vượt quá hai (02) tỷ đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ quy đổi tương
đương, trừ trường hợp khoản cấp tín dụng được đảm bảo toàn bộ bằng tiền, thẻ tiết
kiệm, giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại phát hành, trái phiếu chính
phủ, tín phiếu kho bạc nhà nước;
b) Cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế.
4. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ
thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, thực hiện chức năng đại diện theo ủy
quyền của ngân hàng thương mại. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động
kinh doanh.
5. Đơn vị sự nghiệp là đơn vị phụ thuộc
ngân hàng thương mại, có con dấu, thực hiện một hoặc một số hoạt động hỗ trợ hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại, bao gồm:
a) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
ngân hàng cho ngân hàng thương mại;
b) Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ
thuật cho cán bộ, nhân viên của ngân hàng thương mại;
c) Văn phòng liên lạc; nghiên cứu,
tìm hiểu thị trường;
d) Lưu trữ cơ sở dữ liệu, thu thập, xử
lý thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại;
đ) Các hoạt động khác hỗ trợ hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Sở giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm
giao dịch là những đơn vị đã được thành lập theo các quy định của Ngân hàng Nhà
nước trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.
7. Ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài là
một loại hình công ty con do ngân hàng thương mại Việt Nam sở hữu 100% vốn điều
lệ, có tư cách pháp nhân, được thành lập tại nước ngoài theo quy định luật pháp
nước ngoài.
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh là
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
9. Thời điểm đề nghị là ngày, tháng,
năm ghi trên văn bản đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng
100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
10. Khu vực nội thành thành phố Hà Nội
bao gồm các quận của thành phố Hà Nội.
11. Khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội
bao gồm các địa bàn còn lại của thành phố Hà Nội không thuộc phạm vi khu vực nội
thành thành phố Hà Nội nêu tại khoản 10 của Điều này.
12.[5] Khu vực nội thành thành phố Hồ Chí
Minh bao gồm các thành phố và quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
13. Khu vực ngoại thành thành phố Hồ
Chí Minh bao gồm các địa bàn còn lại của thành phố Hồ Chí Minh không thuộc phạm
vi khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh nêu tại khoản 12 của Điều này.
14.[6] (được bãi bỏ)
Điều 4. Thẩm quyền
chấp thuận về mạng lưới của ngân hàng thương mại[7]
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận việc ngân hàng thương mại thành lập,
chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân
hàng 100% vốn ở nước ngoài.
2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét chấp thuận hoặc không chấp
thuận:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi
nhánh ở trong nước, phòng giao dịch trên địa bàn (bao gồm cả thay đổi địa điểm
trước khi khai trương hoạt động);
b) Chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng
giao dịch trên địa bàn (trong trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động);
c) Thay đổi chi nhánh quản lý phòng
giao dịch trên địa bàn.
3. Trong một số trường hợp cụ thể, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp, phòng giao dịch ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng thương mại trên cơ sở trình tự,
thủ tục theo quy định tại Thông tư này và phù hợp với điều kiện thực tế nhằm:
a) Phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng, ngoại giao và điều hành chính
sách tiền tệ trong từng thời kỳ;
b) Hỗ trợ ngân hàng thương mại tham
gia xử lý quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt;
c) Thực hiện phương án cơ cấu lại tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt.
Điều 5. Nguyên tắc
lập hồ sơ
1.[8] Ngân hàng thương mại lập hồ sơ bằng
tiếng Việt. Các tài liệu bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp từ sổ
gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu;
trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối
chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với
bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt phải được công chứng
hoặc chứng thực chừ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
2. Các văn bản của ngân hàng thương mại
gửi Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại Thông tư
này phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo
pháp luật của ngân hàng thương mại ủy quyền ký. Người đại diện theo pháp luật ủy
quyền cho người khác phải bằng văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của
pháp luật.
3.[9] Hồ sơ của ngân hàng thương mại được gửi
tới Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng hình thức: gửi trực
tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc theo hình thức trực
tuyến (đối với hồ sơ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17, Điều 20 Thông tư
này và hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch quy định tại Điều 24
Thông tư này).
Chương II
CHẤP THUẬN ĐỦ ĐIỀU
KIỆN THÀNH LẬP CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH Ở TRONG NƯỚC; CHẤP THUẬN THÀNH LẬP
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Ở TRONG NƯỚC; CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,
NGÂN HÀNG 100% VỐN Ở NƯỚC NGOÀI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 6. Điều kiện
thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại
Để được thành lập chi nhánh ở trong
nước, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Đối với ngân hàng thương mại có thời
gian hoạt động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời
điểm đề nghị):
a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại
thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn
pháp định;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi theo
báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm
trước liền kề năm đề nghị;
c) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 126, 127, 128,
129; khoản 1 Điều 130 và Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng
trước tháng đề nghị;
d) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước tại thời điểm đề nghị[10];
tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị và tại
thời điểm đề nghị[11]
không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước trong từng thời kỳ;
đ) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định
của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc;
e) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương
mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ
Điều 40, Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của
pháp luật hiện hành;
g)[12] Không thuộc đối tượng phải thực hiện
biện pháp không được mở rộng mạng lưới theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;
h) Đáp ứng điều kiện về số lượng chi
nhánh được phép thành lập theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
i)[13] (Được bãi bỏ).
2. Đối với ngân hàng thương mại có thời
gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm
đề nghị):
a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại
thời điểm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi đến thời
điểm đề nghị;
c) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 126, 127, 128,
129; khoản 1 Điều 130 và Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục từ ngày bắt đầu khai
trương hoạt động đến thời điểm đề nghị;
d) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước tại thời điểm đề nghị[14];
tỷ lệ nợ xấu[15]
tại thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từng thời kỳ;
e) Các quy định tại các điểm đ, e, g,
h, i khoản 1 Điều này.
Điều 7. Số lượng
chi nhánh được thành lập
1. Số lượng chi nhánh của một ngân
hàng thương mại được thành lập phải đảm bảo:
300 tỷ đồng x N1 + 50 tỷ đồng x N2
< C
Trong đó:
– C là giá trị thực của vốn điều
lệ của ngân hàng thương mại đến thời điểm đề nghị (tính bằng tỷ Đồng Việt Nam).
– N1 là số lượng chi nhánh đã
thành lập và đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực
nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
– N2 là số lượng chi nhánh đã
thành lập và đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực
ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung
ương.
2. Ngân hàng thương mại được thành lập
tối đa 10 chi nhánh tại mỗi khu vực nội thành thành phố Hà Nội hoặc nội thành
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ngân hàng thương mại có thời gian
hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề
nghị) được phép thành lập không quá ba (03) chi nhánh và các chi nhánh này
không được thành lập trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
4. Ngân hàng thương mại có thời gian
hoạt động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm
đề nghị) được phép thành lập không quá năm (05) chi nhánh trong một (01) năm
tài chính.
5. Ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt
động chi nhánh tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành
phố Hồ Chí Minh được phép thành lập tại các địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác số chi nhánh tương ứng với số chi nhánh đã chấm dứt hoạt động,
ngoài số lượng chi nhánh tối đa được phép thành lập trong một (01) năm quy định
tại khoản 4 Điều này.
Điều 8. Điều kiện
thành lập chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
Để được thành lập
chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài, ngân hàng thương mại
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 6 Thông tư này (trừ các điểm b, h khoản 1 Điều 6).
2. Có thời gian hoạt động tối thiểu
là ba (03) năm tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị.
3. Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ
Đồng Việt Nam trở lên theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán tại thời
điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị.
4. Hoạt động kinh doanh có lãi theo
các báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán
trong ba (03) năm trước liền kề năm đề nghị.
Điều 9. Điều kiện
thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và văn phòng đại diện
ở nước ngoài
Để được thành lập văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước và văn phòng đại diện ở nước ngoài, ngân hàng
thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có thời gian hoạt động tối thiểu
là 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị.
2. Các điều kiện quy định tại các điểm
đ, e, i khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Đối với việc thành lập văn phòng đại
diện, ngoài việc đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, ngân
hàng thương mại phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 của
Thông tư này.
Điều 10. Điều kiện
thành lập phòng giao dịch
Để được thành lập phòng giao dịch,
ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
2. Chi nhánh dự kiến quản lý phòng
giao dịch phải đáp ứng các điều kiện:
a) Có thời gian hoạt động tối thiểu
12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị;
b) Có tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31
tháng 12 năm trước liền kề năm đề nghị và tại thời điểm đề nghị[16] không vượt quá
3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng
thời kỳ;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng bằng hình thức phạt tiền trong thời hạn
12 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề nghị.
3. Đáp ứng điều kiện về số lượng
phòng giao dịch được thành lập theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Điều 11. Số lượng
phòng giao dịch được thành lập
1. Số lượng phòng giao dịch của ngân
hàng thương mại tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành
phố Hồ Chí Minh không lớn hơn quá hai (02) lần số lượng chi nhánh hiện có của
ngân hàng thương mại tại mỗi khu vực này.
2. Số lượng phòng giao dịch của ngân
hàng thương mại tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không lớn
hơn quá ba (03) lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại mỗi
khu vực này.
3. Số lượng phòng giao dịch được quản
lý bởi một chi nhánh do ngân hàng thương mại tự quyết định phù hợp với năng lực
quản lý của mỗi chi nhánh và các quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 12. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước;
chấp thuận thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi
nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
1. Văn bản của ngân hàng thương mại đề
nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao
dịch ở trong nước; chấp thuận thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở
trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
(theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông
tư này).
2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nước ngoài. Trong đó, đối với việc thành lập phòng giao dịch, Nghị quyết của Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên phải nêu rõ tên, địa điểm đặt trụ sở,
chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch, các nghiệp vụ phòng giao dịch sẽ thực
hiện, phạm vi hoạt động về mặt địa lý và đối tượng khách hàng chính.
3. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần); nghị quyết của Hội đồng thành viên
(đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); ý kiến
chấp thuận của Chủ sở hữu (đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một
thành viên) thông qua việc thành lập ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài.
4. Đề án thành lập từng chi nhánh ở
trong nước, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt; tên viết
tắt bằng tiếng Việt; địa chỉ; nội dung hoạt động; đối tượng khách hàng chính;
b) Lý do thành lập và lý do lựa chọn
địa bàn thành lập;
c) Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ tổ chức gồm
các phòng ban của chi nhánh;
d) Nghiên cứu khả thi: Phân tích môi
trường kinh doanh, thị trường mục tiêu các cơ hội kinh doanh cần nắm bắt và kế
hoạch chiếm lĩnh thị trường;
đ) Phương án kinh doanh dự kiến trong
ba (03) năm đầu, trong đó tối thiểu bao gồm: dự kiến bảng cân đối kế toán; báo
cáo kết quả kinh doanh; căn cứ xây dựng phương án và thuyết minh khả năng thực
hiện phương án trong từng năm.
5. Đề án thành lập chi nhánh ở nước
ngoài, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài, trong đó phải có tối thiểu các nội dung
sau:
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt và bàng
tiếng nước ngoài, tên viết tắt bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài (nếu
có);
b) Địa điểm (tên quốc gia và địa chỉ
cụ thể (nếu có));
c) Mức vốn cấp cho chi nhánh ở
nước ngoài, ngân hàng 100% ở nước ngoài;
d) Nội dung hoạt động; thời hạn hoạt
động; đối tượng khách hàng chính;
đ) Lý do thành lập và lý do lựa chọn
nước sở tại;
e) Cơ cấu tổ chức và mạng lưới: Sơ đồ
tổ chức gồm trụ sở chính, các phòng ban tại trụ sở chính; các hiện diện thương
mại khác của ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài (nếu có);
g) Thông tin pháp lý có liên quan: Liệt
kê các quy định có liên quan của nước sở tại về việc cho phép tổ chức tín dụng
nước ngoài thành lập và hoạt động chi nhánh, ngân hàng 100% vốn ở nước sở tại
đó (tên, số hiệu, ngày tháng của văn bản);
h) Nghiên cứu khả thi: Phân tích môi
trường kinh doanh, thị trường mục tiêu, các cơ hội kinh doanh cần nắm bắt và kế
hoạch chiếm lĩnh thị trường;
i) Phương thức kiểm soát của ngân
hàng thương mại đối với chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài, trong đó cần nêu được tối thiểu các nội dung sau: phương thức (thuê
ngoài hay tự thực hiện) và lý do lựa chọn phương thức; tổ chức thực hiện phương
thức; chi phí ước tính thực hiện phương thức; khó khăn dự kiến và giải pháp;
k) Phương án kinh doanh dự kiến trong
03 năm đầu, trong đó tối thiểu bao gồm: dự kiến bảng cân đối kế toán; báo cáo kết
quả kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ (đối với ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài); căn cứ xây dựng phương án và thuyết minh khả năng thực hiện phương án
trong từng năm;
l) Tác động và hiệu quả dự kiến của
việc thành lập chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài, các vấn
đề (nếu có) về bảo đảm an toàn hoạt động đối với ngân hàng thương mại và các giải
pháp; tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và các giới hạn góp vốn mua, cổ phần sau khi
thành lập ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài;
m) Phương án và biện pháp xử lý của
ngân hàng thương mại trong trường hợp chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng 100% vốn
ở nước ngoài có những ảnh
hưởng nghiêm trọng đến ngân hàng thương mại.
6. Các văn bản khác chứng minh việc
đáp ứng các điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn
ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
Điều 13. Trình tự
chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước; chấp
thuận thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh,
văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
1.[17] Trừ các trường hợp theo quy định tại
khoản 3 Điều 4 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận việc ngân
hàng thương mại đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước;
chấp thuận cho ngân hàng thương mại thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài một lần trong một năm tài chính. Ngân hàng thương mại lập hồ sơ theo quy
định tại Điều 12 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) một lần trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng có văn bản gửi lấy ý kiến các đơn vị sau:
a)[18] (được bãi bỏ)
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có ý kiến đánh giá về sự cần thiết có thêm chi nhánh trên địa
bàn (trong trường hợp đề nghị mở chi nhánh ở trong nước);
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi
ngân hàng thương mại dự kiến thành lập chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch
có ý kiến đánh giá về sự cần thiết có thêm chi nhánh, phòng giao dịch trên địa
bàn và việc đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thông tư này đối với chi
nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch trên địa bàn (trong trường hợp đề nghị
thành lập phòng giao dịch).
3.[19] Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng thương mại dự kiến
thành lập chi nhánh ở trong nước và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng
thương mại dự kiến thành lập chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch có ý kiến
tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề nghị.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng tổng hợp ý kiến, đánh giá việc ngân hàng thương mại, chi nhánh quản
lý phòng giao dịch (đối với đề nghị thành lập phòng giao dịch) đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại Thông tư này, trình Thống đốc có văn bản chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc ngân hàng thương mại đủ điều kiện thành lập chi nhánh,
phòng giao dịch ở trong nước; chấp thuận hoặc không chấp thuận cho ngân hàng
thương mại thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi
nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài; các trường hợp
không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký văn bản nêu tại khoản 4 Điều này, ngân hàng thương
mại phải khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước đã được chấp thuận thành lập. Trong thời hạn 24
tháng kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký văn bản nêu tại khoản 4 Điều
này, ngân hàng thương mại phải khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài đã được chấp thuận thành lập. Quá thời hạn
này, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực.
Chương III
KHAI TRƯƠNG HOẠT
ĐỘNG, THAY ĐỔI TÊN, ĐỊA ĐIỂM CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Ở TRONG NƯỚC; CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, NGÂN HÀNG 100% VỐN
Ở NƯỚC NGOÀI; THAY ĐỔI CHI NHÁNH QUẢN LÝ PHÒNG GIAO DỊCH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 14. Khai
trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch[20]
1. Yêu cầu khai trương hoạt động chi
nhánh ở trong nước, phòng giao dịch:
a) Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp
pháp trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trụ sở phải đảm bảo lưu trữ chứng từ
(trừ phòng giao dịch), thuận tiện và an toàn cho giao dịch, tài sản, có đầy đủ
hệ thống đảm bảo an ninh, bảo vệ, hệ thống cấp điện, liên lạc duy trì liên tục,
đáp ứng yêu cầu phòng, chống cháy nổ;
b) Trụ sở chi nhánh có kho tiền đảm bảo
an toàn theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngân hàng
thương mại có hơn một chi nhánh trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, ngân hàng thương mại phải có tối thiểu một chi nhánh có kho tiền
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và phải chịu trách nhiệm chuyển tiền của
các chi nhánh không có kho tiền về chi nhánh có kho tiền sau khi kết thúc giờ
giao dịch mỗi ngày làm việc;
c) Chi nhánh, phòng giao dịch có hệ
thống công nghệ thông tin kết nối trực tuyến với trụ sở chính và phòng giao dịch
kết nối trực tuyến với chi nhánh quản lý; đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin,
cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục, an toàn, bảo mật cho các hoạt động nghiệp vụ;
d) Chi nhánh, phòng giao dịch có đầy
đủ nhân sự điều hành tối thiểu gồm Giám đốc Chi nhánh, Phó Giám đốc, Giám đốc
phòng giao dịch hoặc chức danh tương đương và đội ngũ cán bộ nghiệp vụ;
đ) Giám đốc chi nhánh hoặc các chức
danh tương đương (đối với trường hợp khai trương hoạt động chi nhánh) đáp ứng
các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 50 Luật Các tổ chức
tín dụng.
2. Ngân hàng thương mại có văn bản
báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước,
phòng giao dịch về việc đáp ứng yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh ở trong
nước, phòng giao dịch chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương
hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch.
3. Ngân hàng thương mại tiến hành
khai trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch sau khi đã đáp ứng
yêu cầu tại khoản 1 Điều này, hoàn tất thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh (đối
với chi nhánh) hoặc thông báo lập địa điểm kinh doanh (đối với phòng giao dịch)
theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
trước ngày dự kiến khai trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch
quy định tại Điều này, ngân hàng thương mại phải thực hiện công bố thông tin
trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại, một
tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam.
Điều 15. Khai
trương hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh,
văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
1. Ngân hàng thương mại quyết định việc
khai trương hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và có
văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng),
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
ở trong nước chậm nhất 14 ngày làm việc trước ngày khai trương hoạt động.
2. Ngân hàng thương mại tiến hành
khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà
nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) chậm nhất 14 ngày làm việc trước
ngày khai trương hoạt động.
Điều 16. Thay đổi
tên chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch[21]
Ngân hàng thương mại quyết định việc
thay đổi tên chi nhánh ở trong nước, thay đổi tên phòng giao dịch; có văn bản
báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước,
phòng giao dịch việc thay đổi này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch hoạt động theo tên mới.
Điều 17. Thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch
1. Ngân hàng thương mại chỉ được thay
đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh phòng giao dịch trong phạm vi địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Ngân hàng thương mại không được
phép thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch từ khu vực ngoại thành thành
phố Hà Nội hoặc khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh đến khu vực nội thành
thành phố Hà Nội hoặc khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ngân hàng thương mại thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch phải đáp ứng:
a) Về yêu cầu[22]: Các điều kiện quy định tại điểm a,
b, c khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
b) Về hồ sơ:
(i) Văn bản của ngân hàng thương mại đề
nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trong
đó báo cáo rõ việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a Khoản này. Văn bản nêu
cụ thể địa điểm đặt trụ sở chi nhánh phòng giao dịch;
(ii) Giấy tờ chứng minh việc sở hữu
hoặc sử dụng hợp pháp trụ sở chi nhánh phòng giao dịch.
4. Trình tự:
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt
trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch;
b)[23] Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch có văn bản (bao gồm cả văn
bản dạng điện tử) gửi ngân hàng thương mại chấp thuận hoặc không chấp thuận việc
thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trường hợp không chấp
thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận, chi nhánh, phòng giao dịch
của ngân hàng thương mại phải đi vào hoạt động theo địa điểm đã được chấp thuận.
Quá thời hạn này, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đương
nhiên hết hiệu lực.
6.[24] Trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ
sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch nhưng không phát sinh thay đổi địa
điểm, ngân hàng thương mại có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi
đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch xác nhận thay đổi địa chỉ đặt
trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch có văn bản gửi
ngân hàng thương mại xác nhận việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh ở
trong nước, phòng giao dịch.
Điều 18. Thay đổi
tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi
nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
Ngân hàng thương mại quyết định việc
thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong
nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài; có văn bản
báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chính của ngân hàng thương mại và Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh nơi đặt văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước (đối với trường hợp thay đổi
tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước) về
việc thay đổi này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài hoạt động theo tên, địa điểm đặt trụ sở mới.
Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ
sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước khác địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo cáo Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trước
đây và nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp mới.
Điều 19. Thay đổi
tên chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước;
chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài trong trường hợp
tổ chức lại ngân hàng thương mại
Việc thay đổi tên chi nhánh, phòng
giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn
phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài trong trường hợp tổ chức lại
ngân hàng thương mại thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về tổ chức
lại tổ chức tín dụng.
Điều 20. Thay đổi
chi nhánh quản lý phòng giao dịch
1. Điều kiện
Chi nhánh dự kiến tiếp nhận quản lý
phòng giao dịch phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Thông tư này.
2. Hồ sơ
a) Văn bản của ngân hàng thương mại đề
nghị thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch, bao gồm tối thiểu các nội dung
sau:
(i) Lý do thay đổi;
(ii) Tên, địa điểm đặt trụ sở chi
nhánh đang quản lý và chi nhánh sẽ tiếp nhận quản lý phòng giao dịch;
(iii) Tên, địa điểm đặt trụ sở phòng
giao dịch đề nghị thay đổi chi nhánh quản lý.
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên thông qua việc thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch.
3. Trình tự
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ
sở chi nhánh;
b)[25] Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh có văn bản (bao gồm cả văn bản dạng điện tử)
chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của ngân hàng thương mại; trường hợp
không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
Điều 21. Công bố
thông tin về các nội dung thay đổi[26]
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước cho phép ngân hàng thương
mại thực hiện thay đổi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17, Điều
20 Thông tư này hoặc kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận thay đổi địa chỉ đặt
trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch nhưng không thay đổi địa điểm của
Ngân hàng Nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 17 Thông tư này hoặc kể từ ngày thực
hiện thay đổi theo quy định tại các Điều 16, 18, 19 Thông tư này, ngân hàng
thương mại phải thực hiện công bố nội dung thay đổi trên trang thông tin điện tử,
tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch có liên quan của
ngân hàng thương mại.
Chương IV
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG,
GIẢI THỂ CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Ở
TRONG NƯỚC; CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, NGÂN HÀNG 100% VỐN Ở NƯỚC NGOÀI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 22. Chấm dứt
hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài của ngân hàng thương mại
1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước chấm dứt hoạt động, giải thể
trong các trường hợp sau:
a) Đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải
thể;
b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải
thể;
c) Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải
thể.
2. Chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng thương mại
chấm dứt hoạt động, giải thể theo quy định pháp luật của nước sở tại nơi đặt trụ
sở chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài. Chi nhánh,
văn phòng đại diện ở nước ngoài đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể trong
trường hợp ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động.
3. Ngân hàng thương mại chịu trách
nhiệm:
a) Giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ
và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể;
b) Lưu trữ chứng từ, tài liệu liên
quan việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng
100% vốn ở nước ngoài;
c) Thực hiện các thủ tục pháp lý chấm
dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Đương
nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài
1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nước ngoài đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể trong trường hợp ngân hàng
thương mại chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Thủ tục đương nhiên chấm dứt hoạt
động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài thực hiện theo quy định
của pháp luật về chấm dứt hoạt động, giải thể ngân hàng thương mại.
Điều 24. Tự nguyện
chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước
1. Hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động
chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước:
a) Văn bản của ngân hàng thương mại đề
nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch trong đó nêu rõ lý do chấm dứt
hoạt động;
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại về việc chấm dứt hoạt động
chi nhánh, phòng giao dịch;
c) Phương án giải quyết các tài sản,
quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt
hoạt động.
2.[27] Trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động
chi nhánh ở trong nước:
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng nhà nước chi nhánh nơi đặt
trụ sở chi nhánh;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi
đặt trụ sở chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của
ngân hàng thương mại; trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương
mại nêu rõ lý do.
3. Trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động
phòng giao dịch:
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng nhà nước chi nhánh nơi đặt
trụ sở phòng giao dịch;
b)[28] Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch có văn bản (bao gồm cả văn bản dạng điện tử)
chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của ngân hàng thương mại; trường hợp
không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
4.[29] Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi
nhánh, phòng giao dịch quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này,
ngân hàng thương mại phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp
luật để chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch; có văn bản báo cáo
Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch về ngày chấm dứt hoạt
động.
5. Đối với việc tự nguyện chấm dứt hoạt
động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương
mại phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chính của ngân hàng
thương mại, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, ngày chấm dứt hoạt động.
Điều 25. Bắt buộc
chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm
quyền bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại.
2. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại có thể bị
bắt buộc chấm dứt hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề
nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
có thông tin sai sự thật dẫn đến việc đánh giá sai lệch việc đáp ứng điều kiện
thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của
ngân hàng thương mại;
b) Hoạt động không đúng nội dung hoạt
động được phép theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ các trường hợp quy định tại
các điểm a, b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi
nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng
thương mại có văn bản nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) đề nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại.
4. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại
khoản 3 Điều này hoặc trong quá trình thanh tra, giám sát phát hiện các trường
hợp quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng
thương mại chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp.
5. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
Ngân hàng Nhà nước có văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều này, ngân hàng
thương mại phải hoàn tất việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước
ngày chấm dứt hoạt động.
6. Trường hợp có khiếu nại đối với
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về việc bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh,
phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại thực
hiện các thủ tục khiếu nại theo quy định pháp luật hiện hành về khiếu nại.
Điều 26. Chấm dứt
hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài
1. Ngân hàng thương mại thực hiện chấm
dứt hoạt động, giải thể chi nhánh văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật nước sở tại và các quy định có liên quan của
pháp luật Việt Nam.
2. Tối thiểu 14 ngày làm việc trước
ngày chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100%
vốn ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước
(qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt
trụ sở chính của ngân hàng thương mại, trong đó nêu rõ lý do và thời điểm chấm
dứt hoạt động, giải thể.
Điều 27. Công bố
thông tin
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn
ở nước ngoài (trừ trường hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể theo Điều
23 Thông tư này) ngân hàng thương mại phải thực hiện công bố và niêm yết công
khai việc chấm dứt hoạt động giải thể này trên trang thông tin điện tử, tại trụ
sở chính, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch (đối với việc chấm dứt phòng
giao dịch) của ngân hàng thương mại đăng báo trung ương và địa phương. Nội dung
công bố, niêm yết công khai tối thiểu bao gồm:
1. Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng
giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn
phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Thời điểm chấm dứt hoạt động, giải
thể.
3. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại
về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao
dịch, văn phòng đại diện đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại
diện, ngân hàng 100% vốn nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách
nhiệm của ngân hàng thương mại
1. Có kế hoạch phát triển chi nhánh,
phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn
phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài trình cấp có thẩm quyền của
ngân hàng thông qua hằng năm.
2.[30] Định kỳ 6 tháng, hàng năm lập báo
cáo bằng văn bản giấy, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng
Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) các nội dung theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó:
a) Thời hạn gửi báo cáo:
– Báo cáo 6 tháng đầu năm: chậm nhất
ngày 31 tháng 7 hằng năm.
– Báo cáo năm: chậm nhất ngày 31 tháng
01 năm liền kề sau năm báo cáo.
b) Thời gian chốt số liệu báo cáo của
từng kỳ báo cáo tương ứng với kỳ kế toán theo quy định tại Luật kế toán.
3. Thực hiện việc công bố thông tin
theo quy định tại Thông tư này và điểm c khoản 4 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Thực hiện các nội dung khác quy định
tại Thông tư này.
Điều 29. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở
chính
1. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức và hoạt
động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân
hàng thương mại.
2. Thực hiện các nội dung khác có
liên quan theo quy định tại Thông tư này.
Điều 30. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chi
nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước khi thực hiện các vấn đề theo thẩm quyền được quy định tại
Thông tư này.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính xử lý các vấn đề phát sinh
liên quan đến tổ chức, hoạt động chi nhánh phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại trên địa bàn.
3. Quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động
của chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện của ngân
hàng thương mại trên địa bàn.
4. Có văn bản báo cáo và đề xuất Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại khi xảy ra một trong các
trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này.
5. Báo cáo các vấn đề liên quan theo
quy định tại Thông tư này.
Điều 31. Trách
nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Là đầu mối xem xét, trình Thống đốc
về việc thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng thương mại theo quy định tại Thông
tư này.
2. Là đầu mối xem xét, trình Thống đốc
xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thành lập, chấm dứt hoạt động, giải
thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước;
chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng
thương mại.
3. Tổng hợp báo cáo của các đơn vị
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 32. Trách
nhiệm của các Vụ, Cục có liên quan trong Ngân hàng Nhà nước
Các Vụ, Cục khác trong Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về vấn đề liên quan khi có chỉ đạo của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở đề xuất của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH [31],[32],[33],[34]
Điều 33. Quy định
chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại phải rà soát, xây dựng
và thực hiện hoàn thành phương án điều chỉnh sở giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm
giao dịch như sau:
a) Ngân hàng thương mại chuyển đổi sở
giao dịch thành chi nhánh theo quy định về thay đổi tên tại Điều 16 Thông tư
này; chuyển đổi quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch thành phòng giao dịch trên cơ sở
đáp ứng các điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục về việc thành lập và khai trương
hoạt động phòng giao dịch theo quy định tại Thông tư này ngoại trừ điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều 10; các khoản 1, 2 Điều 11 và khoản 1 Điều 13 Thông
tư này;
b) Trường hợp ngân hàng thương mại
không chuyển đổi sở giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định tại
điểm a khoản này, ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động sở giao dịch, quỹ tiết
kiệm, điểm giao dịch; hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông
tư này; trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này (đối
với việc chấm dứt hoạt động sở giao dịch) và khoản 3 Điều 24 Thông tư này (đối
với việc chấm dứt hoạt động quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch).
c) Ngân hàng thương mại phải đảm bảo
việc chuyển đổi sở giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch không gây xáo trộn
hoạt động, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Các ngân hàng thương mại đã có số
lượng chi nhánh vượt quá số lượng tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông
tư này không phải điều chỉnh số lượng chi nhánh theo quy định tại Thông tư này.
3. Các ngân hàng thương mại đã
có số lượng phòng giao dịch vượt quá số lượng tối đa theo quy định
tại các khoản 1, 2 Điều 11 Thông tư này không phải điều chỉnh số lượng phòng
giao dịch theo quy định tại Thông tư này.
Điều 34. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
23 tháng 10 năm 2013, thay thế Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/04/2008 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân
hàng thương mại.
Điều 35. Tổ chức
thực hiện
Chánh văn phòng, Chánh thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại có trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
PHỤ LỤC SỐ 01[35]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-NHNN ngày 28 tháng 01 năm 2022 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 09 năm 2013)
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
THÀNH LẬP CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH Ở TRONG NƯỚC; CHẤP THUẬN THÀNH LẬP VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Ở TRONG NƯỚC, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,
NGÂN HÀNG 100% VỐN Ở NƯỚC NGOÀI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Kính
gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
(Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng)
Ngân hàng thương mại… đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở
trong nước; chấp thuận thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong
nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài như sau:
I. Danh sách đề nghị
1. Mạng lưới hoạt động ở trong nước:
1.1. Thành lập chi nhánh:
1.1.1. Tên chi nhánh
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu
có)
c) Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có)
d) Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu
có)
1.1.2. Địa điểm đặt trụ sở chi nhánh.
1.2. Thành lập phòng giao dịch
1.3. Thành lập đơn vị sự nghiệp,
văn phòng đại diện:
1.3.1. Tên đơn vị sự nghiệp, văn
phòng đại diện;
1.3.2. Địa điểm đặt trụ sở đơn vị sự
nghiệp, văn phòng đại diện.
2. Mạng lưới hoạt động ở nước
ngoài:
2.1. Thành lập chi nhánh:
2.1.1. Tên chi nhánh
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu
có)
c) Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có)
d) Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu
có).
2.1.2. Địa điểm đặt trụ sở chi nhánh.
2.1.3. Vốn cấp cho chi nhánh (dự kiến).
2.2. Thành lập ngân hàng 100% vốn:
2.2.1. Tên ngân hàng 100% vốn
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu
có)
c) Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có)
d) Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu
có).
2.2.2. Địa điểm đặt trụ sở ngân hàng
100% vốn.
2.2.3. Vốn thành lập ngân hàng con (dự
kiến).
2.3. Thành lập văn phòng đại diện:
2.3.1. Tên văn phòng đại diện;
2.3.2. Địa điểm đặt trụ sở văn phòng
đại diện.
II. Đánh giá việc ngân hàng thương
mại đáp ứng từng điều kiện để được thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư
1. Đối với ngân hàng thương mại có
thời gian hoạt động dưới 12 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm
đề nghị:
1.1. Giá trị thực của vốn điều lệ tại
thời điểm đề nghị: ………
1.2. Hoạt động kinh doanh có lãi đến
thời điểm đề nghị: ……
1.3. Phân loại tài sản có, trích lập
dự phòng rủi ro và tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm đề nghị:
– Dự phòng chung phải trích: ………………………………………………………
– Dự phòng chứng thực trích: ……………………………………………………..
– Dự phòng cụ thể phải trích: ………………………………………………………
– Dự phòng cụ thể thực trích: ……………………………………………………..
– Tỷ lệ nợ xấu (%):
1.4. Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm
an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại điều 126, 127, 128,
129, khoản 1 Điều 130 và Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục từ ngày bắt đầu khai
trương hoạt động đến thời điểm đề nghị.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
1.5. Đến thời điểm đề nghị, Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của ngân hàng có số lượng và cơ cấu
đảm bảo theo quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
– Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên:
– Ban kiểm soát
– Họ và tên Tổng giám đốc: …
1.6. Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng
thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân
thủ Điều 40, Điều 41 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của
pháp luật hiện hành.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
1.7. Không thuộc đối tượng phải thực
hiện biện pháp không được mở rộng mạng lưới theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
1.8. Đáp ứng điều kiện về số lượng
chi nhánh được phép thành lập theo quy định tại Thông tư:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
1.9. Có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại Thông tư:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
2. Đối với ngân hàng thương mại có
thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến
thời điểm đề nghị
2.1. Giá trị thực của vốn điều lệ tại
thời điểm 31 tháng 12 năm trước liền kề năm đề nghị:
2.2. Lợi nhuận sau thuế năm 202…:
Theo báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm
toán: ……… tỷ đồng
Theo báo cáo tài chính riêng lẻ có kiểm
toán: ……… tỷ đồng
2.3. Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm
an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại điều 126, 127, 128,
129, khoản 1 Điều 130 và điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong trong thời gian 12
tháng trước tháng đề nghị.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
2.4. Phân loại tài sản có, trích lập
dự phòng rủi ro và tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước liền kề năm
đề nghị và tại thời điểm đề nghị:
– Dự phòng chung phải trích: ………………………………………………………………
– Dự phòng chứng thực trích: ………………………………………………………………
– Dự phòng cụ thể phải trích: ………………………………………………………………
– Dự phòng cụ thể thực trích: ………………………………………………………………
– Tỷ lệ nợ xấu (%):
2.5. Đến thời điểm đề nghị, Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của ngân hàng có số lượng và cơ cấu
đảm bảo theo quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
– Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên:
– Ban kiểm soát
– Họ và tên Tổng giám đốc: …
2.6. Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng
thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân
thủ Điều 40, Điều 41 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của
pháp luật hiện hành.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
2.7. Không thuộc đối tượng phải thực
hiện biện pháp không được mở rộng mạng lưới theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
2.8. Đáp ứng điều kiện về số lượng
chi nhánh, phòng giao dịch được phép thành lập theo quy định tại Thông tư:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
2.9. Có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại Thông tư….
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
2.10. Điều kiện bổ sung đối với việc
thành lập chi nhánh, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài:
i) Có thời gian hoạt động tối thiểu
là ba (03) năm tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
ii) Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ
đồng trở lên theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán tại thời điểm cuối
năm trước liền kề năm đề nghị:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
iii) Hoạt động kinh doanh có lãi theo
các báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán
trong 03 năm trước liền kề năm đề nghị:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
3. Đối với trường hợp thành lập
phòng giao dịch:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
4. Người đại diện hợp pháp của ngân hàng
thương mại cam kết: Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các
thông tin cung cấp tại văn bản này./.
PHỤ LỤC SỐ 02[36]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-NHNN ngày 28 tháng 01 năm 2022 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 09 năm 2013)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHI NHÁNH, PHÒNG
GIAO DỊCH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Ở TRONG NƯỚC; CHI NHÁNH, VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN, NGÂN HÀNG 100% VỐN Ở NƯỚC NGOÀI
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng)
Bảng
1: Báo cáo tình hình chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước
Nội
dung báo cáo
Tại
Hà Nội
Tại
thành phố Hồ Chí Minh
Tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngoài địa bàn thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh
Tổng
cộng
Khu
vực nội thành
Khu
vực ngoại thành
Khu
vực nội thành
Khu
vực ngoại thành
1. Số lượng tính đến 31/12, và
30/6 hàng năm
Chi nhánh
Phòng giao dịch
Văn phòng đại diện
Đơn vị sự nghiệp
Sở giao dịch
Quỹ tiết kiệm
Điểm giao dịch
2. Số phát sinh tăng trong kỳ
báo cáo (bao gồm các đơn vị đã được chấp thuận thành lập nhưng chưa khai
trương hoạt động)
Chi nhánh được thành lập mới
Chi nhánh được chuyển đổi từ Sở
giao dịch
Phòng giao dịch được chấp thuận
thành lập mới
Phòng giao dịch được chuyển đổi từ
Quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch
Văn phòng đại diện
Đơn vị sự nghiệp
3. Số phát sinh giảm trong kỳ
báo cáo (chấm dứt hoạt động, chuyển đổi..)
Chi nhánh
Phòng giao dịch
Văn phòng đại diện
Đơn vị sự nghiệp
Sở giao dịch
Quỹ tiết kiệm
Điểm giao dịch
4. Tình hình hoạt động các chi
nhánh
Số chi nhánh hoạt động có lãi
Số chi nhánh hoạt động bị lỗ
Số chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu trên
3% so với tổng dư nợ
Số chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu không
vượt quá 3% so với tổng dư nợ
Số chi nhánh bị xử phạt vi phạm
hành chính