Tư vấn về hướng xử lý khi bị xã hội đen đe dọa, quấy rối ?

Và làm đơn ra cơ quan tôi vu khống tôi ăn cắp và tiền của bà. Sự việc tôi đã làm đơn gửi các cấp giải quyết. Bà N đã cam kết tại cơ quan công an không nói việc đó nữa, nếu nói thì chịu trước pháp luât. Tôi khởi kiện bà N ra tòa để lấy lại số tiền bà mượn. Khi có thông báo của tòa đến bà, bà gặp tôi ở đâu bà cũng xúc phạm tôi. Khi thẩm phán mời lên làm việc, bà xúc phạm tôi thậm tệ và nói tôi ăn cắp của bà rồi còn kiện tụng, bà còn nói tôi đút lót công an. Tôi đã ” ghi âm” lại. Tôi lên lại công an nơi giải quyết vụ việc. Công an nói, vụ án nhiều quá không làm được việc này. Tôi rất buồn suy nghĩ mất ngủ. Tôi mong luật sư giúp tôi sớm trong việc tôi nêu trên để tôi có tinh thần làm việc giảng dạy.

Thưa luật sư! Tôi là một người giáo viên tiểu học. Vừa qua tôi có một sự việc như sau: Tôi ở gần nhà bà N, bà N coi tôi như con trong nhà, tạo tình cảm và bà mượn tiền của tôi. Đến khi đúng hẹn bà không trả. Tôi sang nhà bà đòi tiền, 3 hôm sau bà vu khống tôi ăn cắp tiền của bà 900.000 đồng.

Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác bị xử lý thế nào ?

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến,gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 20 Hiến pháp năm 2013 thì:

“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”

Hơn nữa, theo quy định tại Ðiều 34 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

“ Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.”

Theo quy định tại Ðiều 584 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm được quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Trong trường hợp này, nếu bạn có chứng cứ chứng minh người đó đã xâm phạm danh dự, nhân phẩm của gia đình bạn thì bạn có thể viết đơn tố cáo. Người đó có thể bị phạt hành chính từ 100.000 đến 300.000VNĐ theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP nếu hành vi đó không cấu thành nên tội phạm. Người đó phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 nếu hành vi của người đó cấu thành nên tội phạm:

Thêm vào đó, Điều 155 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Việc xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác được hiểu là làm tổn thương nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác. Việc đánh giá việc xúc phạm có ở mức độ nghiêm trọng hay không phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm; vị trí và môi trường xung quanh; vị trí, vai trò, uy tín của người bị hại trong gia đình, tổ chức hoặc trong xã hội; dư luận xã hội về hành vi xúc phạm đó. Nếu có căn cứ rằng hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của các nhân viên khác đối với gia đình bạn đến mức nghiêm trọng thì bạn có thể tố cáo họ.

“Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vu khống:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo quy định trên, một hành vi sẽ bị coi là phạm tội vu khống khi có một trong các biểu hiện sau đây:

– Tạo ra những thông tin không đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thực.

– Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thực nhưng có hành vi loan truyền thông tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực.

Lưu ý đối với cả hai trường hợp trên, nội dung của thông tin sai sự thực phải thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Loan truyền thông tin sai sự thực có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như truyền miệng, qua các phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác …Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thực thì hành vi không cấu thành tội phạm.

– Bịa đặt người khác là phạm tội và tố cáo họ trước các cơ quan có thẩm quyền. Đây là một dạng đặc biệt của hành vi vu khống. Đối với dạng hành vi này, tính nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống phụ thuộc nhiều vào loại tội bị vu khống. Bộ luật Hình sự quy định vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng là cấu thành tăng nặng với mức hình phạt từ một năm đến bảy năm tù.

Dựa trên tất cả quy định của pháp luật trên thì bạn có thể viết đơn tố cáo bà N về hành vi lan truyền thông tin sai sự thật về bạn làm ảnh hưởng đến danh dự nhân phẩm của bạn. Cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết đơn cho bạn. Tùy thuộc vào tình tiết họ phải chịu trách nhiệm dân sự hoặc hình sự.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hình sự​ – Công ty luật Minh Khuê