Tư duy là gì? Đặc điểm, phẩm chất của tư duy – Tổ chức giáo dục NIK
Cho đến nay, tư duy vẫn luôn thu hút sự quan tâm của nhiều ngành khoa học trên Thế giới. Khái niệm tư duy nghe có vẻ trừu tượng. Vì vậy, cho dù thỉnh thoảng chúng ta được nghe nhắc đến cụm từ “tư duy”, không phải ai cũng hiểu rõ. Chính vì vậy, NIK sẽ cùng đồng hành với bạn tìm hiểu chi tiết tư duy là gì ngay trong bài viết dưới đây nhé!
1. Tư duy là gì?
Tư duy là gì? Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động tinh thần, là một tập hợp các niềm tin định hình cách bạn hiểu thế giới và bản thân. Nó ảnh hưởng đến cách bạn suy nghĩ, cảm nhận và hành xử trong bất kỳ tình huống nào. Nó có nghĩa là những gì bạn tin tưởng về bản thân sẽ ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của bạn.
Tư duy còn là một quá trình sáng tạo giúp con người học hỏi, rèn luyện để có tri thức biết nhận thức vấn đề và cách giải quyết.
Theo nhà tâm lý học Stanford Carol Dweck, niềm tin của bạn đóng một vai trò quan trọng đối với những gì bạn muốn và có đạt được nó hay không.
Tư duy có thể ảnh hưởng đến cách mọi người ứng xử trong nhiều tình huống trong cuộc sống. Ví dụ, khi mọi người gặp phải các tình huống khác nhau, tâm trí của họ kích hoạt một tư duy cụ thể sau đó tác động trực tiếp đến hành vi của họ trong tình huống đó.
2. Các loại hình tư duy hiện nay
Các loại tư duy chính gồm 6 loại:
-
Tư duy tri giác (perceptual) hoặc cụ thể (concrete)
Tư duy tri giác là quá trình tư duy theo đó phản ứng với thông tin hoặc kích thích có thể được cải thiện thông qua trải nghiệm trong các môi trường cụ thể thông qua các nhiệm vụ và phương pháp khác nhau. Cách suy nghĩ này có thể được tích hợp vào các chương trình học tập trải nghiệm để làm cho việc đào tạo tại nơi làm việc hiệu quả hơn.
-
Tư duy khái niệm (conceptual) hoặc trừu tượng (abstract)
Tư duy khái niệm là thực hành kết nối các ý tưởng trừu tượng để tạo ra ý tưởng mới và phản ánh về các quyết định trong quá khứ. Những người tư duy khái niệm có thể hiểu các loại tư duy trừu tượng, như chức năng của một doanh nghiệp phức tạp hoặc một quy trình kỹ thuật phức tạp một cách dễ dàng. Họ có thể kết nối các khái niệm tư duy khác nhau để tìm ra những ý tưởng đổi mới và suy ngẫm về các quyết định trong quá khứ để cải thiện kết quả trong tương lai. Kỹ năng mềm này có giá trị vì nhiều lý do và hữu ích cho những người ở nhiều vị trí trong công ty.
-
Tư duy phản chiếu (reflective)
Tư duy phản chiếu có nghĩa là nhìn ra bức tranh lớn hơn và hiểu tất cả các hệ quả của nó. Nó không có nghĩa là bạn sẽ chỉ đơn giản viết ra kế hoạch tương lai của bạn hoặc những gì bạn đã làm trong quá khứ. Nó có nghĩa là thực sự cố gắng hiểu tại sao bạn đã làm những gì bạn đã làm và tại sao điều đó lại quan trọng. Điều này thường bao gồm đi sâu vào cảm giác, phản ứng và cảm xúc của bạn.
-
Tư duy sáng tạo (creative)
Tư duy sáng tạo là khả năng xem xét điều gì đó theo một cách mới. Các nhà tuyển dụng trong tất cả các ngành nghề đều muốn nhân viên có thể tư duy sáng tạo và mang lại những quan điểm mới cho công việc.
-
Tư duy phản biện (critical)
Tư duy phản biện là khả năng suy nghĩ rõ ràng và hợp lý, hiểu được mối liên hệ hợp lý giữa các ý tưởng. Tư duy phản biện đã là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận và suy nghĩ kể từ thời các triết gia Hy Lạp sơ khai như Plato và Socrates và tiếp tục trở thành chủ đề thảo luận trong thời đại hiện đại, chẳng hạn như khả năng nhận biết tin tức giả. Tư duy phản biện có thể được mô tả là khả năng tham gia vào suy nghĩ phản xạ và độc lập.
-
Tư duy phi hướng (non-directed) hoặc liên kết (associative)
Tư duy không định hướng là một quá trình theo đó những suy nghĩ, hình ảnh và ý tưởng được phép biểu hiện một cách đơn giản – một hình thức liên kết tự do. Đây là quá trình tư duy cần thiết để tạo ra các ý tưởng sáng tạo và giải pháp cho các vấn đề.
3. Đặc điểm tư duy
Tư duy có tính vấn đề
Đặc điểm của tư duy là gì? Bạn nên biết rằng không phải bất cứ hoàn cảnh nào tư duy cũng xuất hiện. Nó chỉ xuất hiện khi gặp những hoàn cảnh, tình huống nảy sinh ra vấn đề phức tạp và mới mẻ.
Nhưng không phải tình huống có vấn đề nào cũng kích thích được hoạt động tư duy. Muốn kích thích được tư duy thì cá nhân xác định được cái gì đã biết, cái gì chưa biết, cần phải tìm và có nhu cầu tìm kiếm nó. Chỉ có trên cơ sở đó tư duy mới xuất hiện. Tính “có vấn đề” của tư duy là gì? Đó là tính chất cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình tư duy.
Tư duy có quan hệ với ngôn ngữ
Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ là điều mà các nhà tâm lý học đã nghiên cứu trong nhiều thập kỷ. Cách một cá nhân suy nghĩ có tương quan trực tiếp với ngôn ngữ của họ. Suy nghĩ là một quá trình nhận thức cho phép một cá nhân tạo ra các kết nối và phát triển ý nghĩa đối với thế giới xung quanh họ.
Ngôn ngữ là một hệ thống giao tiếp bao gồm âm thanh, cử chỉ và ký hiệu. Ngôn ngữ cung cấp khuôn khổ cho những suy nghĩ có ý thức và tiềm thức của một cá nhân.
Nếu không nhờ có ngôn ngữ thì quá trình tư duy của con người không thể diễn ra được, đồng thời các kết quả như khái niệm, dự đoán … về các sự vật, hiện tượng cũng không được tiếp nhận.
Ngôn ngữ mà chúng ta sử dụng hiện nay là kết quả của quá trình phát triển tư duy lâu dài trong lịch sử phát triển của nhân loại, do đó ngôn ngữ luôn thể hiện kết quả tư duy của con người.
Tư duy có tính gián tiếp
Tính gián tiếp của tư duy được biểu hiện ở chỗ để có được tư duy, con người cần biết sử dụng ngôn ngữ. Ngôn ngữ giúp con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công thức, quy luật…) và những kinh nghiệm vốn có của bản thân vào quá trình tư duy như quá trình phân tích, so sánh, khái quát…
Ví dụ: để giải một bài toán thì trước hết học sinh phải biết được yêu cầu, nhiệm vụ của bài toán, nhớ lại các công thức định lý…có liên quan để giải bài toán. Ta thấy rõ trong quá trình giải bài toán đó con người đã dùng ngôn ngữ thể hiện các quy tắc định lí, ngoài ra còn có cả kinh nghiệm của bản thân chủ thể thông qua giải các bài tập trước đó.
Tính gián tiếp của tư duy còn được thể hiện qua quá trình tư duy con người sử dụng những công cụ, phương tiện máy móc.
Nhờ có tính gián tiếp mà con người đã mở rộng khả năng nhận thức, không chỉ những sự vật, hiện tượng xảy ra trong hiện tại mà còn phản ánh cả quá khứ và tương lai. Ví dụ: những dữ liệu thiên văn, dự báo được thời tiết giúp tránh được những thiên tai.
Tư duy có tính trừu tượng khái quát
Trừu tượng là dùng trí óc để gạt bỏ những thứ không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết quan trọng cho tư duy. Ví dụ: khi người ta nghĩ tới “cái ghế” là một cái ghế nói chung chứ không chỉ nghĩ đến cụ thể là cái ghế đó to hay nhỏ làm bằng gỗ hay song mây…
Khái quát hóa cũng là việc dùng tri thức để hợp nhất những đối tượng khác nhau vào cùng một nhóm, một loại, dựa trên những đặc điểm những thuộc tính giống nhau.
Tính Trừu tượng và khái quát của các loại tư duy có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Không có trừu tượng thì không thể tiến hành khái quát, nhưng có trừu tượng mà không có khái quát thì hạn chế quá trình tiếp nhận sự hiểu biết của con người.
4. Phẩm chất của tư duy
Độ sâu sắc và khái quát của tư duy
Được thể hiện qua việc hiểu và nhận thức được vấn đề từ những chi tiết nhỏ đến tổng thể nhờ vào những hiểu biết sâu và rộng của tri thức.
Khả năng linh hoạt và mềm dẻo của tư duy
Cho phép chúng ta thay đổi cách nhìn và suy nghĩ về một điều gì đó theo nhiều cách. Những người có suy nghĩ linh hoạt xem xét một loạt các kết quả khác nhau từ những hành động của họ thay vì chỉ nhìn vào những gì hiển nhiên. Con người có lợi thế hơn máy tính ở tư duy linh hoạt, chính sự linh hoạt giúp chúng ta có được điều này.
Tính logic, chặt chẽ của tư duy
Suy nghĩ có sự tuân thủ vào những quy luật thể hiện của sự việc, không bỗng dưng, gián đoạn, nhất thời. Nhờ có tư duy logic mà việc phân tích một tình huống sẽ suôn sẻ hơn và đưa đến một giải pháp hợp lý. Tư duy logic giải quyết vấn đề thông qua việc áp dụng các nguyên tắc suy luận rồi suy ra một kết luận. Kết luận không thể bị sai nếu như cơ sở tiền đề của nó đúng.
Óc phê phán
Óc phê phán của tư duy là gì? Là khả năng tiếp nhận vấn đề có sự so sánh với những vấn đề trước đây, so sánh, không dễ dàng chấp nhận mà có sự xem xét tìm minh chứng trước khi chấp nhận vấn đề, không dễ dàng chấp nhận sự việc một cách cảm tính.
Các đặc trưng của tư duy phê phán gồm
Đặt các câu hỏi, xác định một vấn đề, khảo sát chứng cứ, phân tích các giả định và các định kiến, tránh lập luận cảm tính, tránh giản đơn hóa thái quá, suy xét các diễn giải khác, và chấp nhận sự hàm hồ.
Khả năng độc lập của tư duy
Tự tìm ra cách giải quyết vấn đề, tự hình thành nhiệm vụ tư duy hoặc ở mức độ cao có thể đặt lại vấn đề tự tìm ra cách giải quyết một cách sáng tạo.
5. Vai trò và các cách phát triển của tư duy
Vai trò đặc biệt quan trọng của tư duy là gì đối với hoạt động thực tiễn cũng như đối với hoạt động nhận thức của con người. Tư duy giúp con người nhận thức được quy luật khách quan từ đó có thể dự đoán được xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng.
Có thể nói, quá trình tư duy là một trong những kỹ năng có giá trị nhất, có tính ứng dụng cao nhất mà con người sở hữu.
Bộ não là cơ quan mạnh mẽ nhất mà con người sở hữu. Mặc dù tất cả chúng ta đều có một tiềm năng cực kỳ mạnh mẽ được cung cấp bởi bộ não của chúng ta, nhưng chúng ta dành rất ít thời gian để luyện tập các kỹ năng tư duy của mình. Mọi người đều có khả năng cải thiện tiềm năng chưa được sử dụng của bộ não của chúng ta.
Các cách để phát triển tư duy là gì? Hãy nhìn vào danh sách dưới đây:
-
Tạo niềm tin vững chắc, tin vào chính bản thân mình và các kỹ năng của bạn để tạo nên những thay đổi tích cực.
-
Nhìn nhận thất bại theo khía cạnh tích cực.
-
Không ngừng trau dồi nhận thức về bản thân để hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của mình
-
Luôn tò mò và học tập suốt đời với thái độ tích cực.
-
Làm những gì mà bạn thích để có thể dễ dàng thành công và kiên trì hơn với đam mê của mình.
6. Các thao tác cơ bản trong quá trình tư duy
6.1. Thao tác phân tích
Thao tác phân tích trong quá trình tư duy là gì? Có thể hiểu phân tích là một hoạt động tinh thần của việc phân loại một đối tượng phức tạp thành các bộ phận cấu thành của nó.
Nó là sự chia nhỏ đối tượng được nhận dạng thành các thành phần khác nhau. Xuất phát
từ góc độ phân tích các hoạt động tư duy đi sâu vào bản chất thuộc tính đi tới giả thuyết và kết luận khoa học.
Ví dụ, một nam sinh trong lớp học kỹ thuật viên trẻ , cố gắng hiểu phương thức hoạt động của bất kỳ cơ chế hoặc máy móc nào, trước hết, phân biệt các yếu tố, chi tiết khác nhau của cơ chế này và tháo rời nó thành các bộ phận riêng biệt. Vì vậy – trong trường hợp đơn giản nhất, anh ta phân tích, tách rời đối tượng nhận thức
6.2. Thao tác tổng hợp
Tổng hợp là quá trình con người dùng trí tuệ để hợp nhất các thành phần của sự vật hiện tượng qua phân tích thành một chỉnh thể.
Ngược lại với phân tích, tổng hợp bao gồm việc kết hợp các yếu tố thành một tổng thể duy nhất. Phân tích và tổng hợp thường đi kèm với nhau trong sự thống nhất. Chúng không thể tách rời, chúng không thể tồn tại nếu không có nhau.
Phân tích, như một quy luật, được thực hiện đồng thời với tổng hợp, và ngược lại. Phân tích và tổng hợp luôn có mối liên hệ với nhau. Sự thống nhất không thể hòa tan giữa phân tích và tổng hợp rõ ràng xuất hiện trong một quá trình nhận thức như so sánh.
6.3. Thao tác so sánh
Đây là một thao tác bao gồm so sánh các sự vật và hiện tượng, các thuộc tính và mối quan hệ của chúng với nhau và xác định điểm giống nhau hoặc điểm khác biệt giữa chúng.
So sánh như một quá trình cơ bản , mà từ đó, như một quy luật, nhận thức bắt đầu. Cuối cùng, so sánh dẫn đến khái quát hóa.
So sánh có vai trò rất quan trọng trong quá trình nhận thức, so sánh là cơ sở của sự hiểu biết và tư duy. Nhờ có sự so sánh các sự vật, hiện tượng khác nhau mà ta có thể lĩnh hội thông tin với tính đa dạng độc đáo và phức tạp của chúng. Sự so sánh có thể xảy ra ở những mức độ khác nhau: Có thể so sánh toàn phần hoặc so sánh trong một giới hạn nào đó.
6.4. Thao tác trừu tượng hóa
Trừu tượng là một bộ phận của toàn bộ, tách ra khỏi toàn bộ, nó cố lập ra khỏi các mối liên hệ của các bộ phận mà nó giữ lại những thuộc tính cơ bản và loại bỏ những thuộc tính không cơ bản.
Trong quá trình tổng quát hóa các đối tượng được so sánh – do kết quả phân tích của chúng – có điểm chung nổi bật. Trừu tượng hóa là sự nhấn mạnh các đặc điểm bản chất theo một quan niệm nhất định.
6.5. Thao tác khái quát hóa
Khái quát hóa là sự tổng kết các đặc điểm chung bản chất theo một quan điểm nhất định. Vì vậy, giữa trừu tượng hóa và khái quát hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trừu tượng hóa tạo điều kiện cho khái quát hóa còn trong khái quát hóa các thuộc tính bản chất được nhấn mạnh thêm. Trong thực tế nhiều khi khó tách bạch hai thao tác này.
6.6. Thao tác cụ thể hóa
Ngoài những thao tác trên thao tác cụ thể hóa cũng đóng vai trò không kém, đó là vận dụng những khái niệm tư duy, định luật, quy tắc đã được khái quát hóa vào thực tiễn để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể.
Bài viết trên đây NIK đã giải thích chi tiết về tư duy là gì?, chi tiết về các loại tư duy phổ biến hiện nay cũng như đặc điểm và vai trò. Hy vọng chúng tôi đã giúp bạn hiểu hơn về tầm quan trọng của tư duy trong hoạt động nhận thức của con người. Đừng quên rèn luyện mỗi ngày để tăng khả năng tư duy của mình nhé!