Trường hợp cá nhân vi phạm hành chính chậm nộp phạt theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì xử lý như thế nào?


Cho tôi hỏi, trường hợp đã quá thời hạn quy định để nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính mà tôi chưa thực hiện thì tôi sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật hiện nay? Nếu bây giờ tôi thực hiện đóng tiền phạt thì có chứng từ nào để chứng minh tôi đã hoàn thành đóng phạt theo quyết định kể cả trường hợp xử phạt do chậm nộp tiền phạt? Câu hỏi của anh Phong từ TP.HCM.

Trường hợp cá nhân vi phạm hành chính chậm nộp phạt theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý đối với trường hợp chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính như sau:

Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt

3. Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.

Dẫn chiếu Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định như sau:

Thủ tục nộp tiền phạt

1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.

Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.

3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.

Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, trường hợp cá nhân vi phạm hành chính đã quá thời hạn quy định nhưng không chấp hành theo quy định xử phạt vi phạm hành chính sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Trường hợp cá nhân vi phạm hành chính chậm nộp phạt theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì xử lý như thế nào?

Trường hợp cá nhân vi phạm hành chính chậm nộp phạt theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hạn thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về quy định về việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.

Như vậy, trong thời hạn 10 kể từ khi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cá nhận phải nộp tiền phạt vi phạm hành chính được ghi trong quyết định.

Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

Chứng từ thu tiền phạt và chậm nộp phạt vi phạm hành chính bao gồm những loại chứng từ nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về chứng từ thu tiền chậm nộp phạt như sau:

Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính

2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:

a) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;

b) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;

c) Giấy nộp tiền, chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước (nếu có);

d) Giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có);

đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, chứng từ thu tiền chậm nộp phạt bao gồm những chứng từ theo quy định nêu trên.