Trách nhiệm pháp lý là gì? So sánh các trách nhiệm pháp lý?
Trách nhiệm pháp lý là gì? Đặc điểm và phân loại trách nhiệm pháp lý? Các loại trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính,…
Nó gắn liền với các biện pháp cưỡng chế của nhà nước đồng thời được quy định rõ ràng trọng các chế tài vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật. So sánh với các trách nhiệm mang tính tự nguyện khác thì trách nhiệm pháp lý là bắt buộc. Trách nhiệm pháp lý là sản phẩm đông thời cũng là hậu quả bất lợi mà người vi phạm các vấn đề theo quy định phải thực hiện nghĩa vụ của mình, chịu thiệt hại về tài sản và quyền lợi bởi những vi phạm đó theo quy định của pháp luật.
1. Trách nhiệm pháp lý là gì?
Trách nhiệm pháp lý đó là một loạt trách nhiệm, nghĩa vụ mà người tham gia cần phải thực hiện theo quy định. Nghĩa là dù muốn hay không muốn thì cá nhân, tổ chức đó vẫn phải thực hiện, nếu không thực hiện cơ quan có thẩm quyền sẽ thi hành những biện pháp cưỡng chế. Điều này khác biệt với các trách nhiệm mang tính tự nguyện không bắt buộc như trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm công việc, trách nhiệm tôn giáo, …
Thuật ngữ “trách nhiệm pháp lý” có thể được xem xét theo nhiều nghĩa, dưới nhiều góc độ.
Trong phạm vi môn học Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, trách nhiệm pháp lý chủ yếu được xem xét dưới góc độ là trách nhiệm của chủ thể vi phạm pháp luật, gắn liền với vi phạm pháp luật.
Dưới góc độ này, trách nhiệm pháp lý là sự bắt buộc chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi thể hiện qua việc chủ thể này phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước đã được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật vì sự vi phạm pháp luật của họ.
Có thể hiểu Trách nhiệm pháp lí: là một loại quan hệ đặc biệt giữa nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm, trong đó nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định ở chế tài quy phạm pháp luật đối với chủ thể vị phạm pháp luật và chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần do hành vi của mình gây ra.
Ví dụ: Sinh viên A sử dụng tài liệu làm bài thi khi Quy chế thi không cho phép nên bị Giám thị B lập biên bản vi phạm và ra Quyết định đình chỉ thi, như vậy có nghĩa là sinh viên A đã phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý.
Xem thêm: Trách nhiệm là gì? Biểu hiện và cách trở thành người có trách nhiệm?
2. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý:
– Trách nhiệm pháp lý là 1 loại trách nhiệm do luật pháp quy định. Đây chính là khác biệt lớn nhất giữa loại trách nhiệm đặc biệt này với các loại trách nhiệm xã hội khác như: trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm chính trị, trách nhiệm tôn giáo…
– Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế được Nhà nước Việt Nam quy định rõ ràng trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Đây cũng được coi là 1 điểm khác biệt lớn giữa trách nhiệm pháp lý và các biện pháp cưỡng chế khác của Nhà nước như: bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng…
– Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể, nó thể hiện rõ qua việc chủ thể phải chịu những thiệt hại nhất định về tài sản, về tự do… theo đúng như quy định của Nhà nước khi họ vi phạm pháp luật,
– Trách nhiệm pháp lý chỉ phát sinh khi có chủ thể vi phạm pháp luật hoặc có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác.
Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa trách nhiệm pháp lý với các loại trách nhiệm xã hội khác như trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm chính trị…Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Đây là điểm khác biệt giữa trách nhiệm pháp lý với các biện pháp cưỡng chế khác của nhà nước như bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng…Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu thể hiện qua việc chủ thể phải chịu những sự thiệt hại nhất định về tài sản, về nhân thân, về tự do… mà phần chế tài của các quy phạm pháp luật đã quy định.Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.
Xem thêm: Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng theo Luật Thương mại
3. Phân loại trách nhiệm pháp lý:
Dựa vào tính chất mà trách nhiệm pháp lý có thể được phân thành những loại sau đây:
Trách nhiệm hình sự:
Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của 1 người đã phạm tội và phải chịu sự trừng phạt thích đáng theo quy định của Nhà nước. Việc xử phạm những kẻ có tội là 1 cách để bảo vệ an ninh đất nước, bảo vệ an toàn cho người dân.
Trách nhiệm dân sự:
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm gánh chịu những biện pháp cưỡng chế Nhà nước khi 1 chủ thể xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác. Biện pháp cưỡng chế thường được áp dụng trong trường hợp này là bồi thường thiệt hại.
Trách nhiệm hành chính:
Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm của 1 cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tạo ra 1 vi phạm hành chính và phải gánh chịu biện pháp cưỡng chế hành chính. Loại hình cưỡng chế sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm của cá nhân/tổ chức ấy. Biện pháp cưỡng chế sẽ do 1 cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Trách nhiệm hiến pháp:
Trách nhiệm hiến pháp là trách nhiệm mà 1 chủ thể phải gánh chịu khi họ vi phạm hiến pháp, chế tài đi kèm trách nhiệm này. Trách nhiệm hiến pháp vừa là trách nhiệm pháp lý đồng thời cũng là trách nhiệm chính trị. Chủ thể phải chịu trách nhiệm hiến pháp thường là các cơ quan Nhà nước hoặc những quan chức cấp cao làm việc cho Nhà nước.
Trách nhiệm kỷ luật:
Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm của 1 chủ thể khi họ vi phạm kỷ luật lao động, học tập, công tác mà cơ quan nơi họ làm việc đã đề ra. Họ sẽ phải chịu 1 hình thức kỷ luật nào đó theo quy định của pháp luật nói chung và cơ quan quản lý họ nói riêng.
Trách nhiệm pháp lý của quốc gia trong quan hệ quốc tế:
Quốc gia cũng có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế trong quan hệ quốc tế. Trách nhiệm này có thể phát sinh từ hành vi vi phạm luật quốc tế của quốc gia. Ví dụ, quốc gia không thực hiện các cam kết quốc tế mà mình đã công nhận (CEDAW) hoặc ban hành luật trái với luật quốc tế, không ngăn chặn kịp thời các hành vi cực đoan tấn công cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài của những người biểu tình… Trách nhiệm này cũng có thể phát sinh khi có hành vi mà luật quốc tế không cấm. Ví dụ, Quốc gia sử dụng tên lửa vũ trụ, tàu năng lượng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử … gây ra thiệt hại cho vật chất cho các chủ thể khác của luật quốc tế.
Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải gánh chịu những loại trách nhiệm pháp lý khác nhau như trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm bồi thường dân sự.nặng
So sánh các trách nhiệm pháp lý cơ bản:
– Điểm giống nhau giữa các loại trách nhiệm pháp lý
Đều là hậu quả bất lợi do Nhà nước áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật, theo đó cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật phải chịu những chế tài được quy định tại phần chế tài của quy phạm pháp luật
– Điểm khác nhau giữa các loại trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm dân sự Trách nhiệm dân sự Trách nhiệm hành chính Trách nhiệm kỷ luật Khái niệm Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các cá nhân, pháp nhân thương mại vi phạm pháp luật phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi phạm tội của mình. Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị hại. Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính hay nói cách khác TNHC là trách nhiệm thi hành nghĩa vụ do pháp luật hành chính quy định và trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ đó. Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức do vi phạm kỷ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt động công vụ hoặc vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Chủ thể áp dụng Nhà nước Nhà nước Nhà nước Thủ trưởng, cơ quan đơn vị, xí nghiệp. Chủ thể bị áp dụng Cá nhân, pháp nhân thương mại có hành vi vi phạm pháp luật hình sự bị coi là tội phạm theo quy định của luật hình sự. Áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật dân sự luật dân sự Các chủ thể trong trách nhiệm hành chính là Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật hành chính. Cá nhân khi thực hiện hành vi vi pham kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật khác mà theo quy định phải chịu trách nhiệm kỷ luật. Mục đích Trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới,… Buộc người có hành vi vi phạm pháp luật vào nghĩa vụ bồi thường cho người bị tổn hại do hành vi đó gây ra nhằm khắc phục những tổn thất đã gây ra. Xử lý vi phạm hành chính, loại trừ những vi phạm pháp luật, ổn định trật tự quản lý trên các lĩnh vực vực quản lý hành chính nhà nước. Đảm bảo trật tự nội bộ của cơ quan, tổ chức Các hình thức xử lý
- Phạt chính
- Phạt bổ sung
- Các biện pháp khắc phục
- Bồi thường thiệt hại
- Các biện pháp khắc phục
- Cảnh cáo
- phạt tiền
- Khiển trách
- Cảnh cáo
- Hạ bậc lương
- Hạ ngạch
- Cắt chức
- Buộc thôi việc
Trình tự áp dụng Được áp dụng theo trình tự tư pháp. Được áp dụng theo trình tự tư pháp. … Là trình tự hành chính