TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG – Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn CAF
Mục Lục
Căn cứ pháp lý
– Thông tư 219/2013/TT-BTC
– Thông tư 119/2014/TT-BTC
– Thông tư 151/2014/TT-BTC
– Nghị định 100/2016/NĐ-CP
– Thông tư 130/2016/TT-BTC
– Thông tư 173/2016/TT-BTC
– Thông tư 93/2017/TT-BTC
– Nghị định 146/2017/NĐ-CP
– Thông tư 25/2018/TT-BTC
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) tác động đến hầu hết các đối tượng trong xã hội. Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bổ sung 2016 điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực này. Bài viết dưới đây của công ty CAF tổng hợp các vấn đề cơ bản.
1. Thuế GTGT là gì
Thuế GTGT trong Tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) hay còn được biết đến là Goods and Services Tax. Thuế GTGT có nguồn gốc từ nước Pháp, đến nay đã được áp dụng rộng rãi tại khoảng 130 quốc gia trên thế giới.
Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ. Một điểm đặc trưng khác, thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế GTGT, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.
2. Đối tượng nào không chịu thuế GTGT
Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế trực tiếp với cơ quan Nhà nước. Theo đó, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chính là người có nghĩa vụ đóng thuế. Theo quy định Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016, hầu hết các sản phẩm tiêu dùng, sản xuất hiện nay đều là đối tượng chịu thuế GTGT. Một số đối tượng không chịu thuế quy định cụ thể tại Thông tư 219/2013/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 26/2015/TT-BTC, gồm: Nông, thủy sản chưa chế biến; vật nuôi, giống cây trồng; muối; dịch vụ tín dụng; dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng;…
Mời các bạn tìm hiểu thêm tại đây: http://caf-global.com/cac-doi-tuong-khong-chiu-thue-gtgt-moi-nhat/
Ngoài ra, Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng quy định một số trường hợp cụ thể mà tổ chức, cá nhân không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, gồm:
– Nhận các khoản thu bồi thường bằng tiền;
– Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản;
– Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông tư 193/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng liệt kê một số trường hợp cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định:
– Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp;
– Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp;
– Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm;
– Nhận các khoản thù lao từ cơ quan Nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan Nhà nước …
3. Căn cứ tính thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGT được tính dựa trên giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2013 quy định giá tính thuế bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh, sản xuất được hưởng. Đơn vị tính thuế GTGT là đồng Việt Nam. Chi tiết giá hàng hóa, dịch vụ được sử dụng làm căn cứ tính thuế GTGT quy định trong một số trường hợp cụ thể như sau:
– Sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra, giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT; Sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc/và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt /và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT;
– Hàng hóa nhập khẩu: Giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu hoặc/và thuế bảo vệ môi trường hoặc/và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có);
– Hoạt động cho thuê tài sản: Số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT;
– Hàng hóa bán trả góp, trả chậm: Giá bán theo phương thức trả một lần chưa có thuế GTGT, không gồm lãi trả góp, trả chậm;
– Gia công hàng hóa: Giá gia công chưa có thuế GTGT;
– Hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì tính theo công thức:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán /(1 + Thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%))
4. Mức thuế suất 0%, 5% và 10% áp dụng ra sao
Thuế suất được hiểu là mức thuế phải nộp trên một đơn vị khối lượng chịu thuế. Định mức thu thuế tính trên khối lượng thu nhập hoặc giá trị tài sản chịu thuế.
Luật Thuế GTGT hiện hành quy định áp dụng 03 mức thuế suất: 0%, 5% và 10% với những quy định cụ thể như sau:
– Thuế suất 0%: được áp dụng đối với sản phẩm xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa không chịu thuế GTGT. Thông tư 130/216/TT-BTC hướng dẫn cụ thể các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%: Tái bảo hiểm; chuyển giao công nghệ ra nước ngoài; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu; …
Mời các bạn tìm hiểu thêm tại đây: http://caf-global.com/cac-doi-tuong-chiu-thue-suat-thue-gtgt-0-moi-nhat/
– Thuế suất 5%: Áp dụng với các sản phẩm quy định tại Điều 10, Thông tư 219/2013/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 26/2015/TT-BTC như sau: Nước sạch sinh hoạt, phân bón, nông sản, thủy sản, quặng, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, …
Mời các bạn tìm hiểu thêm tại đây: http://caf-global.com/cac-doi-tuong-chiu-thue-gtgt-5/
– Thuế suất 10%: Được áp dụng đối với các sản phẩm, dịch vụ không áp dụng 2 mức thuế suất 0% và 5%.
Công Ty CAF chúc các bạn thành công.