Tổng quan – Hậu Giang Portal
TỔNG QUAN KINH TẾ – XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG
NĂM 2019
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2019 tăng 6,50% so với năm 2018, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,77%, đóng góp 0,75 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,57%, đóng góp 2,43 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,34%, đóng góp 2,49 điểm phần trăm.
Năm 2019, quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 35.136.557 triệu đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 47,99 triệu đồng, tương đương 2.077 USD, tăng 110 USD so với năm 2018. Về cơ cấu kinh tế năm 2019, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 25,96%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 22,26%; khu vực dịch vụ chiếm 41,19% (cơ cấu tương ứng của năm 2018 là 26,69%; 21,63%; 41,27%).
2. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2019 ước tính được 9.512.620 triệu đồng, tăng 239.978 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, thu nội địa được 3.657.479 triệu đồng, chiếm 38,45% tổng thu, tăng 9,24% so cùng kỳ năm trước.
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2019 ước được 8.591.229 triệu đồng, giảm 30,79% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: Chi xây dựng cơ bản được được 3.060.503 triệu đồng; Chi thường xuyên được 4.190.542 triệu đồng.
3. Đầu tư
Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành đạt 19.300.790 triệu đồng, tăng 8,21% so với năm 2018. Bao gồm: Vốn khu vực nhà nước đạt 4.191.828 triệu đồng, tăng 11,57% so với cùng kỳ năm trước (chiếm 21,72% trong tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn); Vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 13.819.940 triệu đồng, tăng 8,87% (chiếm 71,60%); Vốn khu vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt 1.200.662 triệu đồng, giảm 7,58% (chiếm 6,22%).
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành trong năm đạt 1.052,65 nghìn m2, tăng 23,23% so với năm 2018, trong đó diện tích nhà ở riêng lẻ đạt 1.052,65 nghìn m2.
4. Chỉ số giá
Chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 12 năm 2019 so tháng trước bằng 101,19%, so với cùng kỳ năm trước bằng 104,85% và so tháng 12 năm trước bằng 104,85%. Bình quân 12 tháng năm 2019 so với bình quân 12 tháng năm 2018 chỉ số bằng 102,50%. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do nhóm hàng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,05%; dịch vụ y tế tăng 2,70%; giáo dục tăng 6,03%.
5. Doanh nghiệp
Năm 2019, số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh là 1.689 doanh nghiệp, tăng 3,43% so với năm 2018, trong đó có 06 doanh nghiệp nhà nước, 1.671 doanh nghiệp ngoài nhà nước và 12 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tổng số lao động là 49.276 người, trong đó doanh nghiệp nhà nước là 1.453 người, doanh ngiệp ngoài nhà nước là 33.114 người và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 14.689 người.
Toàn tỉnh có 106 hợp tác xã với 1.440 lao động, có 46.084 cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, tăng 6,09% so với cùng ky năm trước, với tổng số lao động là 86.685 người, tăng 6,18%.
6. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực
– Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản lượng lương thực có hạt của tỉnh được 1.277.889 tấn, tăng 15.927 tấn so với năm 2018, trong đó sản lượng lúa được 1.258.924 tấn, tăng 12.801 tấn (Sản lượng lúa đông xuân được 575.354 tấn, tăng 5.310 tấn; sản lượng lúa hè thu được 468.802 tấn, tăng 5.350 tấn; sản lượng lúa thu đông được 214.768 tấn, tăng 2.141 tấn).
Sản lượng một số cây hàng năm như: Cây mía được 890.417 tấn, giảm 148.920 tấn; Cây rau, đậu các loại được 200.164 tấn, tăng 8.575 tấn.
Sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả như sau: Cây dừa được 18.537 tấn, tăng 650 tấn; Cây cam được 101.258 tấn, tăng 3.424 tấn; Cây xoài được 19.004 tấn, tăng 696 tấn.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm tại thời điểm 01/10/2019, đàn trâu có 1.466 con, giảm 36 con; đàn bò có 3.550 con, giảm 162 con; đàn lợn có 86.146 con, giảm 64.153 con; đàn gia cầm có 4.434 nghìn, tăng 200 nghìn con so với cùng thời điểm năm 2018. Sản lượng thịt trâu hơn xuất chuồng được 162,37 tấn, tăng 4,91% so với năm 2018; sản lượng thịt bò hơi được 211,12 tấn, tăng 6,43%; sản lượng thịt lợn hơi được 22.998,55 tấn, giảm 15,16%; sản lương thịt gia cầm giết bán được 12.262,84 tấn, tăng 23,20%.
Diện tích rừng trồng mới tập trung là 409 ha chủ yếu là rừng sản xuất, sản lượng gỗ khai thác là 13.899 m3, tăng 1,70%, trong năm trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
Sản lượng thủy sản được 69.833 tấn, tăng 7,66% so với năm 2018. Sản lượng thủy sản nuôi trồng được 67.124 tấn, tăng 7,94% so với năm trước, trong đó sản lượng cá được 67.917 tấn, tăng 7,78%, sản lượng tôm được 43 tấn, tăng 6,52%. Sản lượng thủy sản khai thác được 1.874 tấn, tăng 3,65% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu sản lượng khai thác được ở vùng nước ngọt.
– Công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2019 tăng 8,35% so với năm 2018, trong đó: ngành chế biến, chế tạo tăng 8,35%; ngành sản xuất phân phối điện tăng 8,92%; ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,26%.
Trong năm 2019, một số sản phẩm công nghiệp tăng so với năm trước: Phi lê cá và các loại thịt cá khác tươi, ướp lạnh đạt 11.517 tấn, tăng 15,10%; Tôm đông lạnh đạt 36.268 tấn, tăng 2,39%; Dứa đóng hộp 15.299 tấn, tăng 2,93%; Gạo đã xay xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt 250.626 tấn; Thức ăn cho gia súc 260.579 tấn, tăng 8,77%;…
– Thương mại
Năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 37.919,90 tỷ đồng, tăng 6,83% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành bán lẻ hàng hóa đạt 28226,76 tỷ đồng, chiếm 74,44% tổng mức và tăng 6,42% so với năm 2018; dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 6.293,30 tỷ đồng, chiếm 16,60% trong tổng mức và tăng 9,94%; dịch vụ và du lịch đạt 3.399,84 tỷ đồng, chiếm 8,96% và tăng 4,67% so cùng kỳ năm trước.
Doanh thu của các cơ sở lưu trú đạt 122,85 tỷ đồng, tăng 6,60% so với năm trước, số lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ là 500,32 nghìn lượt người.
7. Một số vấn đề xã hội
– Dân số
Dân số trung bình năm 2019 của tỉnh là 732.162 người, giảm 2.741 người, tương đương giảm 0,37% so với năm 2018, bao gồm dân số thành thị 197.741 người, chiếm 27,01%; dân số nông thôn 543.421 người, chiếm 72,99%; dân số nam là 365.726 người, chiếm 49,95%; dân số nữ 366.436 người, chiếm 50,05%.
Tổng tỷ suất sinh năm 2019 đạt 1,83 con/phụ nữ, tiếp tục duy trì ở mức sinh thay thế. Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh là 99,81 bé trai/100 bé gái; tỷ suất sinh thô là 12,40‰; tỷ suất chết thô 6,10‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là 9,50‰.
– Lao động và việc làm
Năm 2019, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 479.375 người, giảm 1.825 người so với năm 2018, trong đó lao dộng nam chiếm 52%; lao động nữ chiếm 48%; lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 25%; lực lượng lao động ở nông thôn chiếm 75%.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2018 là 424.178 người, giảm 1.615 người so với năm 2018, trong đó: lao dộng khu vực thành thị 106.045 người, khu vực nông thôn 318.133 người.
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo năm 2019 đạt 9,22%, trong đó lao động đã qua đào tạo khu vực thành thị đạt 16,83%; khu vực nông thôn đạt 6,94%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi là 2,73%, trong đó khu vực thành thị 4,23%; khu vực nông thôn 1,61%.
– Giáo dục và đào tạo
Năm học 2019-2020, toàn tỉnh có 86 trường mầm non, trong đó số trường học công lập là 84 trường và ngoài công lập có 02 trường; 248 trường phổ thông, trong đó: tiểu học có 162 trường, trung học cơ sở có 61 trường, trung học phổ thông có 20 trường, phổ thông cơ sở 1 trường và trung học có 4 trường.
Tại thời điểm đầu năm học 2019-2020, số giáo viên mẫu giáo là 1.640 người, giảm 0,73% so với thời điểm đầu năm học 2018-2019; số giáo viên phổ thông trực tiếp giảng dạy là 6.519 người, giảm 8,56%, bao gồm: 3.439 giáo viên tiểu học, giảm 288 giáo viên; 2.033 giáo viên trung học cơ sở, giảm 329 giáo viên; 1.047 giáo viên trung học phổ thông, tăng 04 giáo viên.
Năm học 2019-2020, toàn tỉnh có 27.170 học sinh mầm non, giảm 41,23% so với năm học trước; 133.630 học sinh phổ thông, tăng 0,90%, bao gồm: 68.695 học sinh tiểu học, tăng 0,36%; 45.656 học sinh trung học cơ sở, tăng 0,71%; 19.279 học sinh phổ thông, tăng 3,33%.
Số học sinh bình quân một lớp học mầm non là 27 học sinh/lớp; cấp tiểu học là 28 học sinh/lớp; cấp trung học cơ sở là 39 học sinh/lớp và cấp trung học phổ thông là 40 học sinh/lớp. Số học sinh bình quân một giáo viên mầm non là 16 học sinh/giáo viên; cấp tiểu học là 20 học sinh/giáo viên; cấp trung học cơ sở là 22 học sinh/giáo viên và cấp trung học phổ thông là 18 học sinh/giáo viên.
Năm 2019, toàn tỉnh có 1 trường trung cấp chuyên nghiệp, 1 trường cao đẳng và một trường đại học; số giáo viên trung cấp và cao đẳng là 82 người.
– Y tế và chăm sóc sức khỏe
Số cơ sở y tế do địa phương quản lý tại thời điểm 31/12/2019 là 87 cơ sở, trong đó có 3 bệnh viện, 8 trung tâm y tế huyện, 8 phòng khám đa khoa khu vực và 68 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Số giường bệnh là 2.230 giường, tăng 6,70%. Số giường bệnh bình quân 1 vạn dân năm 2019 là 30,82 giường, tăng 4,62% so với năm 2018.
Tại thời điểm 31/12/2019, số nhân lực y tế là 2.386 người, tăng 7,04% so với năm 2018, trong đó 2.017 người làm việc trong ngành Y, tăng 8,03%; 369 người làm việc trong ngành Dược, tăng 1,93%. Số bác sĩ bình quân 1 vạn dân tăng từ 7,41 người năm 2018 lên 7,80 người năm 2019.
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin năm 2019 đạt 97,28%, Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi là 12%, Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi là 24,5%.
– Mức sống dân cư, an toàn xã hội
Năm 2019, thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành đạt 3.737,45 nghìn đồng, tăng 5,33% so với năm 2018. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 94,00%; Tỷ lệ hộ được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh là 97,00%.
Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 94 vụ tai nạn giao thông, số người chết là 76 người, số người bị thương 35 người, xãy ra 6 vụ cháy, nổ với thiệt hại tài sản ước tính 1.240 triệu đồng..