Toàn cảnh chế độ định mức giờ dạy, căn cứ tính thừa giờ của giáo viên hiện nay

GDVN- Hiện nay có nhiều giáo viên thắc mắc về định mức giờ dạy, giảm định mức giờ dạy căn cứ để tính tiền thừa giờ.

Trong phạm vi bài này người viết xin được chia sẻ thông tin toàn bộ quy định về định mức giờ dạy, giảm định mức giờ dạy của giáo viên từ mầm non đến trung học phổ thông căn cứ vào các quy định hiện nay để các bạn đồng nghiệp tham khảo và áp dụng vào từng trường hợp cụ thể.

Định mức giờ dạy, giảm giờ dạy của giáo viên mầm non

Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 6 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần;

Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 04 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần;

Đối với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập, mỗi giáo viên dạy đủ số giờ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; trong đó, cứ có 01 trẻ khuyết tật/lớp, mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày;

Đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục (dạy trẻ hoặc dự giờ dạy trẻ của giáo viên trong trường) 02 giờ trong một tuần; phó hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục 04 giờ trong một tuần.

Toàn cảnh chế độ định mức giờ dạy, căn cứ tính thừa giờ của giáo viên hiện nay ảnh 1

Chế độ giảm giờ dạy đối với giáo viên làm công tác kiêm nhiệm:

Giáo viên kiêm nhiệm công tác bí thư chi bộ nhà trường, chủ tịch công đoàn giáo dục nhà trường, chủ tịch Hội đồng trường, thư ký Hội đồng trường, bí thư Đoàn thanh niên được giảm 02 giờ dạy/tuần;

Giáo viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên trách: giảm 06 giờ dạy/tuần (quy ra 210 giờ dạy/năm học);

Giáo viên làm ủy viên Ban Chấp hành công đoàn; tổ trưởng, tổ phó công đoàn không chuyên trách: giảm 03 giờ dạy/tuần (quy ra 105 giờ dạy/năm học).

Kiêm nhiệm trưởng ban thanh tra nhân dân: giảm 02 giờ dạy/tuần;

Kiêm nhiệm tổ trưởng chuyên môn: giảm 03 giờ dạy/tuần;

Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống: giảm 05 giờ dạy/tuần.

Quy đổi một số hoạt động chuyên môn khác ra giờ dạy:

Đối với giáo viên được huy động làm cộng tác viên thanh tra thì thời gian làm việc một buổi được tính bằng 04 giờ dạy;

Đối với giáo viên được huy động tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do phòng Giáo dục và Đào tạo, sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thì 01 tiết giảng dạy thực tế được tính bằng 01 giờ dạy.

(Mỗi giáo viên không kiêm nhiệm quá 02 chức danh và được hưởng chế độ giảm giờ dạy ở chức danh cao nhất).

Định mức giờ dạy, giảm giờ dạy của giáo viên tiểu học

Căn cứ vào điều 6 chương 2 của văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT 2017 về chế độ làm việc của giáo viên phổ thông, định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:

Định mức: 23 tiết/tuần;

Giáo viên kiêm nhiệm tổng phụ trách đội:

Trường hạng I: 2 tiết/tuần;

Trường hạng II: 1/3 định mức tiết dạy của giáo viên không kiêm nhiệm;

Trường hạng III: 1/2 định mức tiết dạy khi không kiêm nhiệm;

Hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

Giáo viên trường dân tộc bán trú; trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật: 21 tiết/tuần.

Chế độ giảm giờ dạy của giáo viên tiểu học như sau:

Giáo viên chủ nhiệm giảm 3 tiết/tuần;

Giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn: giảm 3 tiết/môn/tuần;

Giáo viên kiêm nhiệm công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu chưa có cán bộ chuyên trách): giảm từ 2 – 3 tiết/tuần do hiệu trưởng quyết định;

Tổ trưởng bộ môn: giảm 3 tiết/tuần;

Tổ phó chuyên môn: giảm 1 tiết/tuần;

Giáo viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên trách: Giảm 04 tiết/tuần;

Giáo viên làm ủy viên Ban Chấp hành công đoàn, tổ trưởng, tổ phó công đoàn không chuyên trách: Giảm 02 tiết/tuần;

Giáo viên kiêm chủ tịch, thư ký hội đồng trường: giảm 2 tiết/tuần;

Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân: giảm 2 tiết/tuần;

Định mức giờ dạy, giảm giờ dạy của giáo viên trung học cơ sở

Căn cứ vào điều 6 chương 2 của văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT 2017 về chế độ làm việc của giáo viên phổ thông, định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:

Định mức: 19 tiết/tuần

Giáo viên kiêm nhiệm tổng phụ trách đội:

Trường hạng I: 2 tiết/tuần;

Trường hạng II: 1/3 định mức tiết dạy khi không kiêm nhiệm;

Trường hạng III: 1/2 định mức tiết dạy khi không kiêm nhiệm.

Hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

Giáo viên trường dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật: 17 tiết/tuần.

Chế độ giảm giờ dạy của giáo viên trung học cơ sở

Giáo viên chủ nhiệm giảm 4 tiết/tuần;

Giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn: giảm 3 tiết/môn/tuần;

Giáo viên kiêm nhiệm công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu chưa có cán bộ chuyên trách): giảm từ 2 – 3 tiết/tuần do hiệu trưởng quyết định;

Tổ trưởng bộ môn: giảm 3 tiết/tuần;

Tổ phó chuyên môn: giảm 1 tiết/tuần;

Giáo viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên trách: Giảm 03 tiết/tuần;

Giáo viên làm ủy viên Ban Chấp hành công đoàn, tổ trưởng, tổ phó công đoàn không chuyên trách: Giảm 01 tiết/tuần;

Giáo viên kiêm chủ tịch, thư ký hội đồng trường: giảm 2 tiết/tuần;

Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân: giảm 2 tiết/tuần.

Định mức giờ dạy, giảm định mức giờ dạy của giáo viên trung học phổ thông

Căn cứ vào điều 6 chương 2 của văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT 2017 về chế độ làm việc của giáo viên phổ thông

Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:

Định mức: 17 tiết/tuần.

Với trường dân tộc nội trú: 15 tiết/tuần.

Hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

Giáo viên trung học phổ thông sẽ được giảm định mức tiết học như sau:

Giáo viên chủ nhiệm giảm 4 tiết/tuần;

Giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn: giảm 3 tiết/môn/tuần;

Giáo viên kiêm nhiệm công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu chưa có cán bộ chuyên trách): giảm từ 2 – 3 tiết/tuần do hiệu trưởng quyết định;

Tổ trưởng bộ môn: giảm 3 tiết/tuần;

Tổ phó chuyên môn: giảm 1 tiết/tuần;

Giáo viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên trách: Giảm 03 tiết/tuần;

Giáo viên làm ủy viên Ban Chấp hành công đoàn, tổ trưởng, tổ phó công đoàn không chuyên trách: Giảm 01 tiết/tuần;

Giáo viên kiêm chủ tịch, thư ký hội đồng trường: giảm 2 tiết/tuần;

Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân: giảm 2 tiết/tuần.

Trên đây là các quy định về định mức, giảm định mức tiết dạy của giáo viên từ mầm non đến trung học phổ thông hiện nay. Nếu giáo viên vượt quá định mức quy định của năm học sẽ được tính thừa giờ theo quy định của pháp luật.

BÙI NAM