Tìm hiểu về quỹ đầu tư
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình quỹ đầu tư căn cứ theo các tiêu chí phân loại khác nhau.
1. Căn cứ vào nguồn vốn huy động
- Quỹ đầu tư tập thể (Quỹ công chúng)
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại.
- Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên)
Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng. Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ.
2. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn
- Quỹ đóng
Quỹ đóng là gì?
Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp.Chứng chỉ quỹ có thể được giao dịch thấp hoặc cao hơn giá trị tài sản ròng của Quỹ (NAV).
Đặc tính của Quỹ đóng
Đặc tính
Giao dịch mua/bán chứng chỉ quỹ
- Quỹ đóng chỉ huy động vốn từ NĐT trong một giai đoạn phát hành, hoặc có thể tăng vốn theo thời điểm khác nhau.
- CTQLQ chỉ giao dịch trực tiếp với NĐT trong thời gian huy động vốn, và khi Quỹ giải thể do hết thời hạn hoạt động.
- Quỹ đóng được niêm yết và giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán.
- NĐT sử dụng các dịch vụ giao dịch ccq như một chứng khoán niêm yết thông qua sàn giao dịch.
Giá giao dịch
- Giá giao dịch mua/bán ccq hàng ngày dựa trên giá thị trường, phụ thuộc vào lượng cung/cầu thị trường.
- Giá giao dịch này có thể lớn hoặc nhỏ hơn giá trị NAV của Quỹ;
- Giá trị NAV của quỹ phản ánh hiệu quả đầu tư nhưng chỉ mang tính tham khảo.
- NĐT trả phí giao dịch chứng khoán cho công ty chứng khoán.
Phân phối
- Việc phân phối CCQ chỉ thực hiện trong thời gian huy động lần đầu, hoặc khi tăng vốn điều lệ Quỹ thông qua công ty chứng khoán hoặc CTQLQ.
- Quỹ mở
Quỹ mở là gì?
Quỹ mở là quỹ được thành lập với thời gian vô hạn. Sau đợt phát hành lần đầu ra công chúng, giao dịch mua/bán của nhà đầu tư được thực hiện định kỳ căn cứ vào giá trị tài sản ròng (NAV). Giao dịch này được thực hiện trực tiếp với công ty Quản Lý Quỹ hoặc tại các Đại lý chỉ định.
Khác với quỹ đóng, tổng vốn của quỹ mở biến động theo từng đợt giao dịch do tính chất đặc thù của nó – là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị ròng vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Đặc tính của Quỹ mở
Đặc tính
Giao dịch mua/ chuyển đổi/ bán chứng chỉ quỹ
- Quỹ mở được huy động vốn liên tục trong quá trình hoạt động. NĐT có thể thực hiện việc mua/bán vào thời điểm định kỳ với CTQLQ.
- NĐT có thể thực hiện việc chuyển đổi giữa các quỹ khác nhau cùng công ty quản lý quỹ.
- Quỹ mở không niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
- CTQLQ phải cân bằng giữa tỷ lệ tiền mặt phù hợp và đảm bảo tính thanh khoản khi NĐT muốn rút vốn.
- Quy trình quản lý quỹ phức tạp hơn vì luồng tiền được ra/vào thường xuyên – thời điểm NĐT nộp tiền/rút vốn có khả năng ảnh hưởng tới kết quả đầu tư của Quỹ;
Giá giao dịch
- Giao dịch mua/bán ccq căn cứ vào giá trị NAV của quỹ tại thời điểm giao dịch.
- Không có chiết khấu giữa giá giao dịch và giá trị NAV.
- NĐT phải trả phí phát hành/phí mua lại/phí chuyển đổi cho CTQLQ khi thực hiện giao dịch.
Phân phối
- CCQ được phân phối liên tục tại các Đại lý Phân phối (Cty Chứng khoán, ngân hàng, CTQLQ).
3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ
- Quỹ đầu tư dạng công ty
Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân.
- Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.