Tiểu luận Thực trạng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay (download tai tailieutuoi.com) – Studocu

Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu, cân bằng sinh thái cho môi trường.

Rừng làm dịu bớt nhiệt độ của luồng khí nóng ban ngày đồng thời duy trì được độ ẩm. Rừng còn bổ sung khí cho không khí và ổn định khí hậu toàn cầu bằng cách đồng hoá carbon và cung cấp oxi. Tuy nhiên, với tình trạng rừng ngày càng suy giảm thì thiên tai như hạn hán, lũ lụt xảy ra với tần xuất và cường độ ngày càng tăng gây ra nhưng thiệt hại nghiêm trọng.

Tài nguyên rừng

là của cải vật chất từ rừng mà con người có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống.

Gồm:

Là giá trị phi vật thể của rừng

Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, đặc biệt là vai trò hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.

Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt nuôi lại rừng tốt. Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá trình đất mất mùn và thoái hóa dễ xảy ra rất nhanh chóng và mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ đất trống mỗi năm bị rửa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha. Đồng thời các quá trình feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết von, hóa đá ong, lại tăng cường lên, làm cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối lập hẳn hoi với qui luật trên, tức là rừng mất thì đất kiệt, và đất kiệt thì rừng cũng bị suy vong.nhôm, hình thành kết von, hóa đá ong, lại tăng cường lên, làm cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối lập hẳn hoi với qui luật trên, tức là rừng mất thì đất kiệt, và đất kiệt thì rừng cũng bị suy vong.

Rừng Việt Nam rất phong phú. Với đặc trưng về khí hậu, có gió mùa đông nam thổi tới, gió lạnh đông bắc tràn về, gió từ cao nguyên Tây Tạng và sườn đông dãy Hymalaya, gió tây nam từ Ấn Độ Dương đi qua đem các loại hạt giống của các loài cây di cư đến nước ta. Vì vậy, thảm thực vật nước ta rất phong phú.

Một số loài cây trở nên hiếm có và có mặt trong núi rừng Việt Nam cây bao báp ở Châu Phi, cây tay rế quấn ở Châu Mỹ.

Ngoài ra, với đặc điểm sông ngoài, rừng Việt Nam đã hình thành nên các loài cây đặc hữu riêng cho từng vùng. Có loài chỉ sống trong bùn lầy, có cây sống vùng nước mặt,… đồng thời tạo nên các trái cây rừng đặc trưng chỉ có tại vùng đó. Môi trường sống đa dạng và phong phú là điều kiện để động vật rừng phát triển mà còn là nguồn dự trữ các gen quí hiếm của động thực vật rừng.

Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng lòng sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa).

Rừng có vai trò rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các loài động vật:. Động vật rừng nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.

Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu dung. Từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng trăm mặt hàng đa dạng và phong phú như trang sức, mĩ nghệ, dụng cụ lao động, thuyền bè truyền thống,.. cho tới nhà ở hay đồ dùng gia đình hiện đại,…

Tùy vào đặc điểm tính chất của từng loại cây mà chúng ta có sản phẩm phù hợp. Chẳng hạn gỗ huỳnh, săng lẻ, sao nhẹ, bền, xẻ ván dài, ngâm trong nước mặn không bị hà ăn nên được làm ván các loại thuyền đi trên biển.

Rừng là nguồn dược liệu vô giá. Từ ngàn xưa, con người đã khai thác các sản

phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học “dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y

Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng một cách bền vững.

Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành gắn liền với các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần mà còn tăng them thu nhập cho dân địa phương. Thông quá đó, người dân đã gắn bó với rừng hơn, tham gia tích cực hơn trong công tác bảo vệ và xây dựng rừng. Thêm một vấn đề đặt ra về môi trường bị ảnh hưởng bởi hoạt động du lịch và làm thế nào để quản lí môi trường nói chung và của các loài động vật

Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn cùng

với các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn. Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở, sinh sống.

Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho người dân.

Ba phần tư diện tích của nước ta là rừng. Rừng tạo thành nan quạt ở Bắc Bộ, rừng trên dãy Trường Sơn, rừng ven biển, rừng trên các hải đảo. Rừng phân bố ở khắp mọi nơi và có đủ loại rừng. Tùy theo đặc điểm của từng cánh rừng mà có sự phân bố khác nhau. Càng lên cao, sự phân bố các loài cây càng rõ nét. Chẳng hạn như rừng phi lao chạy dọc tít khắp các bờ biển. Rừng nhiệt đới hầu hết phân bố ở vùng thấp từ 100m trở xuống thấp ở Nam Bộ và từ 600-700m ở miền Bắc. Rừng cận nhiệt đới là ở miền núi, miền Nam độ cao 1000-2600m; miền Bắc 600-2400m. Rừng rậm phân bố gần hết cả nước, nhất là những vùng thấp và vùng núi thấp; nhiều rừng rậm như Cúc Phương, Khe Choang, Quảng La, Sa Pa, Hòn Bà, Mường Phang hay Tà Phình, Ngọc Áng,… . Các rừng kín vùng cao thường chủ yếu ở miền Bắc, thấy nhiều ở các vùng đèo….

Rừng nước ta ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng, tỉ lệ che phủ thực vật dưới ngưỡng cho phép về mặt sinh thái, ¾ diện tích đất đai của nước ta (so với diện tích dất tự nhiên) là đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên rừng rất quan trọng trong việc cân bằng sinh thái. Tính đến năm 2010 nước ta có tổng diện tích rừng là 13.388.075 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.304.816 ha và rừng trồng là 3.083.259 ha. Độ che phủ rừng toàn quốc là 39,5% (Theo Quyết định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11 tháng 8 năm 2011)

Hiện nay, nạn phá rừng ở nước ta đã đến mức báo động, phá rừng theo cách đơn giản nhất để làm nương rẫy, phá rừng để kiếm khoáng sản, phá rừng lấy gỗ… và vô vàng những kiểu tiếp tay vi phạm pháp luật khác đang hủy hoại lá phổi xanh của đất nước.

Theo thống kê của cục kiểm lâm vào 12/2009: cả nước có 4145,74 ha rừng bị tàn phá

Theo đề nghị của Tổng cục Trưởng Tổng Cục Lâm nghiệp, Số 2140 /QĐ-

BNN-TCLN Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2010

Công bố số liệu diện tích rừng có đến ngày 31/12/2009 trong toàn quốc như sau:

Diện tích rừng Việt Nam qua các năm (đơn vị: 1.000.000ha)

Mặc dù diện tích rừng cả nước tăng trong những năm qua nhưng diện tích rừng bị mất vẫn còn ở mức cao.

Một số hoạt động liên quan đến quản lý rừng bền vững đã và đang diễn ra ở cấp địa phương, bao gồm:

Trong quá trình thực hiện quản lý rừng bền vững ở Việt Nam, mặc dù mới được thực hiện trong những năm gần đây nhưng có thể rút ra một số kinh nghiệm chính sau đây:

I,Khái niệm về rừng…………………………………………………………………………………..1

II

Tài nguyên rừng…………………………………………………………………………………….1

2.1 Giá trị vô hình:……………………………………………………………………………………1

2.1.1 Môi trường (Khí hậu )……………………………………………………………………….1

2.1.2 Đất đai……………………………………………………………………………………………1

2 1 3

Đa dạng sinh học……………………………………………………………………………..2

2 1 4

Tài nguyên khác……………………………………………………………………………….2

2.2. Giá trị hữu hình: giá trị các sản phẩm từ rừng mang tính chất hàng hóa………….3

2.2.1. Lâm sản………………………………………………………………………………………….3

2.2.2. Dược liệu………………………………………………………………………………………..3

2.2.3 Du lịch sinh thái……………………………………………………………………………….3

2.3. Xã hội……………………………………………………………………………………………….4

2.3.1. Ổn định dân cư……………………………………………………………………………….4

2.3.2. Tạo nguồn thu nhập………………………………………………………………………….4

2.4. Phân bố……………………………………………………………………………………………..4

2.4.1. Tình hình phát triển rừng ở Việt Nam…………………………………………………5

2 4 1 1

Hiện trạng…………………………………………………………………………………….5

III. Thực trạng tài nguyên rừng Việt Nam…………………………………………………….5

3.1Rừng Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng, phong phú……………..5

3.2 bảng thống kê diện tích rừng ở Việt Nam (từ năm 1945 => 2009)……………..7

3.2.1.Nguyên nhân chủ yếu là do………………………………………………………………..8

3 2 1 1

Nguyên nhân…………………………………………………………………………………8

3.2.1.2. Khai thác………………………………………………………………………………………8

3 2 1 3

Chất lượng rừng……………………………………………………………………………..8

IV. Tổ chức quản lý tài nguyên rừng……………………………………………………………9

4.1 Công tác quản lý rừng hiện nay ở nước ta:…………………………………………….9

4.2. Các chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững………………………………9

4.3. Thủ tướng Chính phủ quy định…………………………………………………………..10

4 4

Hiệu quả…………………………………………………………………………………………..11

4.5. Những tồn tại của các chính sách hiện nay…………………………………………..12

4.6 Các hoạt động khác liên quan đến thực hiện quản lý rừng bền vững:……..12

4 7

Ở cấp địa phương……………………………………………………………………………..12

V

Đề xuất giải pháp………………………………………………………………………………..14

5 1

đề xuất giải pháp………………………………………………………………………………..14

5.2. Quy hoạch và giao đất nương rẫy………………………………………………………..15

5.3. Tuyên truyền vận động quần chúng và đào tạo, khuyền nông, khuyến lâm

……………………………………………………………………………………………………………..16

5.4. Khoa học công nghệ………………………………………………………………………….16

VI . Bài học kinh nghiệm…………………………………………………………………………17