Tiểu luận nghiên cứu phát triển dược liệu
Ngày đăng: 02/04/2021, 11:20
Nghiên cứu phát triển dược liệu. Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế to lớn. Cần thiết nghiên cứu, phát triển dược liệu và sản phẩm từ dược liệu tại Việt Nam. Mô tả, đánh giá thực trạng nghiên cứu, phát triển dược liệu ở Việt Nam và trên thế giới. Một số giải pháp phát triển dược liệu. Một số đề xuất và khuyến nghị nhằm cải thiện tình hình nghiên cứu, phát triển dược liệu tại Việt Nam TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI BỘ MÔN DƯỢC LIỆU TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN DƯỢC LIỆU Ở NƯỚC TA VÀ TRÊN THẾ GIỚI Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thân Học viên thực hiện: Vũ Phương Lớp: Chuyên khoa I Khóa XX Mã học viên: Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu, đoạn KCD&NCP Hà Nội, tháng năm 2018 I ĐẶT VẤN ĐỀ Theo tổ chức Y tế giới (WHO) đánh giá, 80% dân số giới dựa vào y học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chủ yếu thuốc từ cỏ [1] Trong vài thập kỷ gần đây, với xu hướng “ Trở với thiên nhiên”, nhiều nước giới đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế sản xuất chế phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên thay nguyên liệu tổng hợp, dùng ngành công nghiệp dược phẩm, mỹ phẩm thực phẩm chức để nâng cao chất lượng sống cho người Sự tín nhiệm sản phẩm từ thảo dược ngày nâng cao, tăng sức lực nước phát triển ưa thích nước phát triển [2] Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu, đoạn Việt Nam nước có nguồn tài nguyên dược liệu phong phú với vốn kinh nghiệm sử dụng cỏ làm thuốc cộng đồng dân tộc Việt Nam tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, chiết xuất loại hoạt chất, tạo nhiều loại thuốc Việc sử dụng mạnh dược liệu đẩy mạnh công nghiệp dược trở thành ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, làm cho nhân dân ta có đủ thuốc tốt, khỏe mạnh giàu có, đất nước ta kinh tế – xã hội phát triển, tạo nên hình ảnh Việt Nam – cường quốc dược liệu ý nguyện Dân tộc Điều dựa sở lý luận sau: – Đất nước ta có vị trí tự nhiên có Điều kiện tự nhiên thực ưu đãi cho đất nước người Việt Nam hệ sinh thái phong phú đa dạng, tiềm to lớn tài nguyên thuốc nói riêng tài nguyên dược liệu nói chung -Việt Nam có y học dân tộc lâu đời với tri thức sử dụng loại dược liệu, thuốc có giá trị dùng để chữa bệnh thơng thường nan y Nền y học cổ truyền độc đáo bảo vệ sức khỏe cho dân tộc ta suốt chiều dài lịch sử với phương châm “Nam dược trị nam nhân”, biết phát huy nói có tảng vững để phát triển -Hiện không Việt Nam mà giới, với xu hướng “Trở thiên nhiên” việc sử dụng thuốc từ dược liệu người dân ngày gia tăng, có tác động có hại phù hợp với qui luật sinh lý thể -Dược liệu nói chung, thuốc nói riêng có giá trị kinh tế to lớn lương thực, thực phẩm (Có thể thu nhận 100 triệu đồng/ha) Trong thập niên qua, hàng chục ngàn dược liệu khai thác tự nhiên trồng trọt hàng năm, đem lại lợi nhuận lớn Cây thuốc phát triển giúp cho nhiều vùng nơng thơn, miền núi xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ mơi trường -Dược liệu nói chung, thuốc nói riêng tồn với hệ sinh thái rừng, nơng nghiệp nơng thơn, lại có mối tương quan chặt chẽ đa dạng sinh học thuốc đa dạng văn hóa, y học cổ truyền, gắn với tri thức y dược học 54 dân tộc, sắc văn hóa dân tộc Việt Nam Từ cho thấy cần thiết nghiên cứu, phát triển dược liệu sản phẩm từ dược liệu Việt Nam II MỤC TIÊU BÀI TIỂU LUẬN Mục tiêu chung Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu, đoạn Mô tả, đánh giá thực trạng nghiên cứu, phát triển dược liệu Việt Nam giới Mục tiêu cụ thể: 2.1 Mô tả thực trạng nghiên cứu, phát triển dược liệu giới 2.2 Mô tả thực trạng nghiên cứu, phát triển dược liệu Việt Nam 2.3 Mô tả số giải pháp phát triển dược liệu sản phẩm từ dược liệu Việt Nam 2.4 Một số đề xuất khuyến nghị nhằm cải thiện tình hình nghiên cứu, phát triển dược liệu Việt Nam III NỘI DUNG Thực trạng nghiên cứu, phát triển dược liệu giới Trong vài thập kỷ gần đây, với xu hướng “ Trở với thiên nhiên”, nhiều nước giới đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế sản xuất chế phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên, từ thuốc để hỗ trợ phòng ngừa điều trị bệnh Theo thống kê WHO, 25% thuốc đại có nguồn gốc ( trực tiếp gián tiếp) từ thảo dược, đại hóa từ kinh nghiệm thuốc truyền thống, đến 60% thuốc kháng sinh hay thuốc chống khối u đại có nguồn gốc từ thảo dược.Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyêỞ Trung Quốc, doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng năm đạt 20%) Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004) Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006) Hàn Quốc 250 triệu USD (2007) Châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004) … Và tính tồn giới, hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng 80 tỷ USD Tỷ lệ sản phẩm thuốc từ dược liệu sử dụng rộng rãi phổ biến nhiều quốc gia giới Úc (48,5%), Trung Quốc (90%), Hồng Kông (60%), Nhật Bản (49%), Hàn Quốc (69%), Singapore (45%) Một số nước có truyền thống đông dược nước ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản … 2.Thực trạng nghiên cứu, phát triển DL Việt Nam: 2.1 Những thành công công tác phát triển, bảo tồn, khai thác sử dụng dược liệu chăm sóc bảo vệ sức khỏe Với tiềm địa hình khí hậu, Việt Nam đánh giá nước có nguồn tài nguyên dược liệu đa dạng, phong phú, xếp hạng thứ giới với khoảng 3.948 loài thuốc, 52 loài tảo biển, 75 loại khống vật 408 lồi động vật làm thuốc Trong có 206 lồi thuốc cịn khả khai thác, 144 lồi thuốc q sâm ngọc linh, sâm vũ diệp, tam thất hoang, hồng liên, bách hợp, biến hóa núi cao, mộc hương, ba kích, đẳng sâm có nguy tuyệt chủng cần bảo tồn [3] – Tổng sản lượng dược liệu Việt Nam ước tính khoảng 3000-5000 Một số dược liệu quý giới cơng nhận có tiềm phát triển lớn như: hồi, trinh nữ hoàng cung, quế, actiso, sâm ngọc linh, tram, hao hoa vàng, hoa hòe… [5] – Theo Bộ y tế, đến hết tháng 6/2011, nước có 300 sở sản xuất dược liệu nước có 12 sở sản xuất thuốc từ dược liệu đạt GMP chiếm khoảng 11,9% số doanh nghiệp sản xuất đạt GMP.[4] – Trong năm 2010, có 2283 số đăng ký thuốc từ dược liệu tổng số 12.244 số đăng ký thuốc sản xuất nước.[7] – Bên cạnh thuốc cao đơn, hoàn, tán cổ truyền, thuốc đông dược sản xuất nước phổ biến nhiều dạng bào chế viên nang cứng, nang mềm, cao dán thấm qua da, kết số cơng trình, kết nghiên cứu, ứng dụng dược liệu nước lĩnh vực nghiên cứu tác dụng dược lý, hay lĩnh vực chế tạo chế phẩm mới.Một số cơng trình khoa học bật sản xuất công nghiệp: + Theo tài liệu VNS, tiến sĩ Nguyễn-thị Ngọc-Trâm, nuôi trồng Trinh nữ hoàng cung sản xuất thuốc Crila, Tháng 10 năm 2007, Crila y tế Việt-nam cơng nhận chửa xơ tử cung Bột crinum latifolium chống giảm u bướu nhiều trường hợp, tránh phải giải phẫu.Hiện có nhiều chế phẩm từ này: viên nang mềm crustate, phấn trinh nữ hoàng cung + Cơng Trình nghiên cứu chiết suất Artemisinin – Của PGS,TS Nguyễn Thanh Nghị – Giảng Viên Bộ môn Công nghiệp Dược Trường Đại học Dược HN cao hoa vàng chữa sốt rét xuất sang nước châu phi Hiện Cây Cao hoa vàng trồng nhiều khu vực trung du miền núi Cũng nguồn thu lớn cho người nông dân + Thuốc điều trị loét dày AMPELOP , Thành phần từ cao chè dây đề tài khoa học GS.TS Phạm Thanh Kỳ , nguyên Hiệu trưởng trường đại học Dược Hà Nội nghiên cứu SX, thuốc có tác dụng điều trị loét dày tá tràng + Thuốc giải độc gan Giảo cổ lam Thành phần từ cao chè dây đề tài khoa học GS.TS Phạm Thanh Kỳ , nguyên Hiệu trưởng trường đại học Dược Hà Nội nghiên cứu SX, thuốc có tác dụng điều trị loét dày tá tràng Một loạt sản phẩm trà túi lọc giảo cổ lam tung thị trường: Tuệ linh, viện dược liệu, hoa linh + Cơng trình chiết xuất nguyên liệu mangiferin đạt độ tinh khiết 98%-101%; xuất sang Nga nguyên liệu thuốc thành phẩm đạt trị giá khoảng triệu USD/năm công ty BV Pharma thực + Cây đinh lăng (Polyscias fruticos (L.) Harms, Họ Araliacea): Viện dược liệu có cơng trình nghiên cứu tác dụng chống trầm cảm cải thiện trí nhớ đinh lăng.Hiện thị trường có sp cải thiện tuần hồn não từ đinh lăng: hoạt huyết dưỡng não, cebraton nang mềm Traphaco… – Trong nước có số sở trồng trọt dược liệu đạt tiêu chuẩn VietGAP, nhiều đơn vị triển khai áp dụng nguyên tắc “ thực hành tốt trồng trọt, thu hái thuốc” (Danapha xây dựng vùng nguyên liệu 1,5ha xã Hòa Khương, huyện Hịa Vang (Đà Nẵng), cơng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP) [6] – Bên cạnh có sở chế biến thực việc thu mua dược liệu, lo đầu cho hộ trồng trọt, kết hợp hoat động tập huấn quy trình kỹ thuật, cung cấp giống trồng, phân bón cho nhà nơng, hình thành vùng dược liệu trọng điểm Hiện có số vùng trồng dược liệu hình thành quế Yên Bái, Quảng Nam, Thanh Hóa; hồi Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh, Bắc Kạn; hịe Thái Bình, Nghệ An, Đắk Lắk; hao hoa vàng Hà Nội, Bắc Giang; tràm Đồng Tháp Mười, Long An, Thừa Thiên – Huế, Tây Ninh; kim tiền thảo Bắc Giang, Tây Ninh; gấc Hải Dương, Bắc Giang; bụp giấm, dừa cạn Ninh Thuận, Bình Thuận Tại VN có 22 địa phương khai thác dược liệu ngồi tự nhiên.[5] – Nhiều doanh nghiệp khẳng định thương hiệu từ mạnh dược liệu nước công ty cổ phần Traphaco (Traphaco thực mơ hình hợp tác “4 nhà”: Nhà nước – Nhà khoa học – Nhà Doanh nghiệp – Nhà nông bốn khâu công nghiệp dược (Nghiên cứu – Phát triển – Sản xuất – Thị trường), công ty cổ phần dược phẩm OPC, tập đoàn y dược Bảo Long (Năm 2005, Bảo Long – tên tuổi lớn đông dược, sản xuất 90 sản phẩm đơng dược mỹ phẩm thảo dược), BV Pharma (có nhà máy VN sở hữu dây chuyền chiết xuất công nghệ phun sương, bào chế dược liệu từ thuốc để sản xuất sản phẩm thuốc y học cổ truyền; 20 sản phẩm đông dược thực phẩm chức với nguyên liệu chiết xuất 100% từ thiên nhiên điều trị bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp, tiêu hóa, nội tiết, gan mật, giảm cân; xin cấp phép xây dựng Viện Nghiên cứu phát triển dược liệu hợp chất thiên nhiên Tây nguyên nơi triển khai kết nghiên cứu viện, trường, nhà khoa học nước lĩnh vực dược liệu; kèm theo vùng dược liệu để phục vụ nghiên cứu sản xuất quy mô công nghiệp dược liệu) … – Hoàn thành số dự án có ảnh hưởng lớn đến phát triển dược liệu dự án bảo tồn nguồn gen giống thuốc, dự án nghiên cứu phát triển sâm Việt Nam nhằm sản xuất nguyên liệu làm thuốc Kon Tum, dự án bảo tồn thuốc y học cổ truyền 2.2 Những bất cập nghiên cứu, quản lý khai thác phát triển dược liệu:Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu, đ 2.2.1 Khai thác tràn lan, không ý tái tạo bảo tồn Lợi ích nhiều mặt thu từ nguồn tài nguyên thuốc Việt Nam thực lớn lao Song thực trạng người gây thảm hoạ, nạn phá rừng tràn lan, khai thác dược liệu bừa bãi, chưa có kế hoạch tái sinh phát triển, nhiều loài thuốc mọc tự nhiên cho nhiều loại dược liệu quý rừng bị phá huỷ làm cho vốn quý đa dạng sinh học thuốc ngày bị cạn kiệt.Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu, đ Mặt khác nguồn tài nguyên thuốc bị số nhà khoa học cơng ty nước ngồi lợi dụng khai thác nguồn gen quý đưa nước hay bị khai thác trao bán cho nước khác để kiếm lời Tình trạng chảy máu tài nguyên dược liệu cự kỳ trầm trọng dược liệu hoang dại tỉnh biên giới Để đánh giá chung trạng nguồn thuốc tự nhiên Việt Nam, nêu lên số nhận xét: – Do khai thác tài nguyên kéo dài cộng với nhiều nguyên nhân tác động khác, nguồn thuốc tự nhiên nói chung bị suy giảm, thuốc có giá trị sử dụng phổ biến Trước số dược liệu khai thác hàng chục ngàn tấn/năm Việt Nam ví dụ như: Ba kích, Đảng sâm, Hồng tinh thực tế thuốc đưa vào sách đỏ có nguy bị tuyệt chủng Nghiêm trọng số thuốc vốn coi quý Việt Nam, bị tìm kiếm khơng ngừng vơ tình bị tàn phá đứng trước nguy bị cạn kiệt mức độ khác như: Hoàng liên đặc trưng dãy núi Hoàng Liên Sơn tìm thấy dạng dấu tích – Vào đầu kỷ này, Việt Nam có khoảng 60% diện tích rừng che phủ, giảm xuống cịn 20%, có 3% rừng nhiệt đới chưa bị xâm phạm Rõ ràng cần phải có hành động kịp thời để bảo vệ nguồn đa dạng sinh học lại coi tương đối phong phú – Do chưa có phối hợp chặt chẽ nhà khoa học, người trồng dược liệu doanh nghiệp nên không thúc đẩy việc thành lập vùng chuyên canh Vấn đề nuôi trồng dược liệu chủ yếu tự phát chưa có kế hoạch tổng thể quy vùng sản xuất Một số địa phương coi làng nghề lĩnh vực ni trồng dược liệu bị đình đốn nhiều lý khác Số gia đình trồng thuốc diện tích trồng thuốc làng nghề giảm dần Bởi vậy, theo số liệu năm 2005 nguồn dược liệu từ nuôi trồng nước chiếm chừng 26%, số khiêm tốn tiềm vô lớn Dược liệu sử dụng chủ yếu dựa vào nhập thông qua đường tiểu ngạch chiếm tỷ lệ lớn đến 54% mà chất lượng chưa kiểm tra quản lý chặt chẽ, vấn đề “dược liệu rác” đặt cấp thiết – Theo ước tính, nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc thảo mộc sử dụng hàng năm cộng đồng, sở y tế, phịng khám đơng y, sản xuất kinh doanh khoảng 50.000 tấn/năm 1/3 nguyên liệu thu hái khai thác tự nhiên, 1/3 trồng trọt lại nhập chủ yếu từ Trung Quốc , Đài Loan , Hồng Công Thực trạng nguyên liệu : + Đối với nguyên liệu tự nhiên, mọc hoang dại vấn đề khai thác q mức, khơng có kiểm sốt cấp ngành làm cho không phát triển bảo tồn bền vững + Đối với nguồn nguyên liệu trồng trọt khu vực, làng nghề truyền thống Thanh Trì, Ninh Hiệp (Gia Lâm), Nghĩa Trai (Hưng Yên), Lục Yên (Yên Bái), Trà My (Quảng Nam), Núi Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Sa Pa (Lào Cai) , Sìn Hồ (Lai Châu) , Đà Lạt (Lâm Đồng) khơng có kế hoạch điều tiết nên việc trồng trọt biến thiên tăng, giảm thất thường theo chế thị trường, có đột biến giá tăng gấp hai, ba chục lần trồng mà nhu cầu sử dụng xuất tăng dẫn đến việc tư thương làm hàng giả để chạy theo lợi nhuận, dẫn đến chất lượng dược liệu giảm không an tồn cho người sử dụng, hay có bị mối nhập nguyên liệu (ví dụ như: Quế, Sả) người dân lại phá diện tích lớn thuốc đựơc trồng lâu đời ế khơng có mua + Đối với dược liệu nhập từ Trung Quốc hay cịn gọi thuốc bắc tình hình cịn tồi tệ Dường việc nhập vị thuốc bắc qua biên giới Trung Quốc Việt Nam, Nhà nước coi loại hàng hóa bình thường đồ gia dụng, khơng tính đến sản phẩm đặc biệt, thuốc ảnh hưởng đến tính mệnh người Theo đánh giá nhà kiểm nghiệm dược liệu thị trường thuốc đông dược (nguyên liệu thô) có nhiều vị dược liệu hàng trung phẩm hay thứ phẩm Trung Quốc bán sang Việt Nam thiếu nguyên liệu nên nhiều dược liệu bị dùng thay nguyên liệu rẻ tiền hơn, chất lượng Ví dụ vị Hoài sơn, dược liệu rễ củ mài thị trường có củ cọc, củ mỡ bán tên Hoài sơn Hay vị thuốc Đan sâm, mua phố Lãn Ơng thời kỳ khác ngun liệu hồn tồn khác nhau, có đợt ngun liệu nhuộm màu đỏ để có màu nâu đỏ tự nhiên vị Đan sâm, dùng rửa nước màu đỏ thơi dược liệu khơng có vỏ màu đỏ 2.2.2 Sử dụng dược liệu dược tính mạnh độc tính cao Trong năm qua việc thu hái dược liệu nhầm lẫn dẫn đến chết thương tâm xảy nhiều Việt Nam, ví dụ việc thu hái nhầm dây đau xương thuốc bổ gân cốt với dây ngón làm cho bị thiệt mạng Trẻ em huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phổ Yên (Thái Nguyên) ăn rừng (quả móc gai hay móc hùm Capparis versicolor họ Màn màn) có chứa glycosid tim bị ngộ độc chết Hay đơn giản nhiều việc người dân tự dùng hạt bí, hạt cau để tẩy sán dải, số người uống nước hạt cau nhiều (dùng chén hạt cau khoảng 300 gam) cho ông bà ta nhai trầu cau có thấy bị đâu, để tẩy sán liều nên bị truỵ tim mạch, chết Do nên nhớ khơng có ranh giới thức ăn, thuốc chất độc Sự khác biệt chúng liều lượng cách dùng.Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu, đ Một số dùng thường xuyên toa thuốc gần phát độc tính Vịi voi, có chứa alcaloid pyrrolizidin (AP) có mặt toa thuốc điều trị phong thấp, đau nhức, mụn nhọt Người ta tình cờ phát độc tính theo dõi tình trạng chết hàng loạt cừu Australia ăn loại có chứa AP Kết nghiên cứu cho thấy AP gây huỷ hoại tế bào gan, gây ung thư gan Gần thông tin Phịng kỷ (Aristolochia fangchi) có mặt thành phần thuốc đông y giảm cân, ghi nhận có độc tính thận, gây ung thư acid aristocholic có dẫn xuất có liên quan đến cấu trúc nitrophenanthrene chất có tính gây đột biến cho vi khuẩn gây ung thư cho động vật thí nghiệm (Hiện Cục Quản lý dược thơng báo đình lưu hành thuốc, dược liệu rồi) 2.2.3 Dược liệu bao mốc, chất lượng Ở Việt Nam với khí hậu nóng, ẩm mưa nhiều làm cho hàm lượng nước khơng khí cao, cộng với dược liệu phần lớn có nguồn gốc thực vật (lá, thân, rễ, hoa, quả, hạt, ), nguồn gốc động vật (xương, da thịt, mật, ) số từ khoáng vật dễ hút ẩm thành phần dinh dưỡng thích hợp cho vi khuẩn, nấm mốc, côn trùng phát triển Theo thống kê tỷ lệ số dược liệu bị mốc mọt 15-20%, tỷ lệ khối lượng dược liệu bị mốc 12-28% Nấm mốc làm giảm chất lượng dược liệu, tiết men phân huỷ hoạt chất dược liệu, tiết độc tố (mycotoxin) đặc biệt aflatoxin dược liệu Nấm mốc độc tố nấm gây bệnh nấm (viêm giác mạc, viêm màng tim, ), gây bệnh dị ứng tiếp xúc bào tử nấm, gây bệnh độc tố nấm ăn, uống phải mycotoxin (ngộ độc, nhiễm độc, tổn thương gan, ung thư gan) Những loại độc tố nấm không bị diệt nhiệt độ cao (160 – 170 oC) trường hợp nấu chín độc tố aflatoxin tồn mà không bị phân huỷ Nếu độ ẩm môi trường thấp, nước kết tinh nguyên liệu làm thuỷ phân thành phần chất lượng dược liệu giảm thay đổi tính chất – Theo dược sĩ Tạ Ngọc Dũng – tổng thư ký Hội Dược liệu, vấn đề không nguồn ngun liệu mà cịn khó đánh giá chất lượng dược liệu VN chưa có quan quản lý nhà nước thức (Cục Quản lý dược chuẩn bị thành lập phòng quản lý dược liệu) 80-90% thị trường dược liệu VN (giá trị 144 triệu USD/năm) hàng nhập tra Bộ Y tế xác nhận tượng dược liệu bị chiết xuất bớt dược chất, xác nhập VN Các loại thuốc sản xuất từ dược liệu (viên nang, nén, hồn, cao, xirơ, trà, tễ ) bào chế thành dạng tiện dụng giống tân dược ngày nhiều, phần đáp ứng nhu cầu sử dụng bệnh nhân Tuy nhiên, thuốc muốn thầy thuốc kê toa cho bệnh nhân sử dụng điều trị phải chứng minh tính hiệu khoa học loại thuốc qua cơng trình nghiên cứu khoa học 2.2.4 Dư phẩm kim loại nặng thuốc trừ sâu dược liệu Cho đến tiêu chuẩn kiểm nghiệm dư phẩm thuốc trừ sâu dược liệu chưa coi trọng, chưa xem tiêu chí để kiểm sốt chất lượng ngun liệu làm thuốc có nguồn gốc thảo mộc Mặc dù theo khuyến cáo tổ chức y tế giới (WHO) tiêu chuẩn kiểm nghiệm chất lượng dược liệu vấn đề dư phẩm thuốc trừ sâu quan trọng Bởi sống để có suất cao người dân sử dụng nhiều phân hóa học nhiều hóa chất trừ sâu hay cịn gọi thuốc bảo vệ thực vật Vấn đề ngộ độc kim loại nặng đáng ý Đã có số ca ngộ độc chì liên quan đến sử dụng chế phẩm đơng dược mà thành phần chì khơng thấy ghi công thức chế phẩm Nhà sản xuất khơng thừa nhận nguồn chì chế phẩm, nguồn chì từ nguồn phẩm màu dùng để bọc viên, hay trình sơ chế dược liệu dùng chì để đánh bóng (ví dụ trường hợp số cửa hàng đông dược dùng chì để đánh đen bóng Tam thất chẳng hạn) Ngộ độc thuỷ ngân, asenic nguyên liệu làm thuốc đơng y có số dược chất chứa thuỷ ngân Chu sa, Kinh phấn, Thăng dược chứa Asenic Hùng hồng, Thạch tín, Thư hồng, Dự thạch cịn sử dụng chế phẩm đơng dược (các chế phẩm lưu hành nhiều Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kơng), có nhiều ca ngộ độc thuỷ ngân asenic phải nhập viện chế phẩm chứa lượng thuỷ ngân, asenic gấp 300 – 500 lần Bộ Y tế cho phép 2.2.5 Quá trình chế biến dược liệu bảo quản dược liệu Đối với dược liệu trình chế biến nguyên liệu quan trọng Dược liệu có phận dùng rễ, củ nhiều nên trình sơ chế dược liệu quan trọng cho việc bảo quản dược liệu sau Hàng năm làng nghề (Nghĩa Trai , Ninh Hiệp, ) trồng lượng lớn Cúc hoa Hoa cúc thu hái vào cuối tháng 12 tháng 1, thời gian miền Bắc nắng, trời âm u nên Cúc hoa xông sinh vừa để bảo quản dược liệu khỏi nấm mốc, sâu bọ vừa làm đẹp, sáng sản phẩm Tất nhiên việc sơ chế bảo quản dược liệu phương pháp xông sinh phương pháp cổ điển lâu đời hàm lượng lưu huỳnh đủ, an tồn cho người sử dụng ? Trong năm gần bạn mua Ngưu tất thị trường thuốc đông dược, bạn mua sản phẩm rễ có màu trắng dẻo (chứ màu hồng trước nữa) ngưu tất sau thu hái chất thành đống xông sinh không phơi khô, họ chất đống lại xông sinh, cần bán dỡ Do bạn để ý thang thuốc đông y sắc để uống có mùi lưu huỳnh đậm Hay ví dụ khác việc sử dụng phương pháp để chống nấm, mốc dược liệu, vị Nhục thung dung Trước đây, vị dược liệu khó bảo quản ln bị mốc Do đặc tính vị dược liệu thể nấm, hàm lượng nước lớn nên dược liệu bị mốc Nhưng – năm gần đây, vị dược liệu để năm không mốc Vậy họ dùng hóa chất gì, phương pháp để bảo quản Chưa kiểm chứng có người mách họ dùng Sulfua kẽm để quét lên bề mặt dược liệu Mà sulfua kẽm độc 2.2.6 Quản lý dược liệu sản phẩm có nguồn gốc dược liệu Những vấn đề tồn sử dụng phát triển dược liệu nêu xuất phát từ điều bất cập quản lý thu hái, trồng, phát triển, bảo tồn dược liệu có thêm nguyên nhân từ thiếu hiểu biết thiếu ý thức người dân hoạt động liên quan đến dược liệu:Tài liệu để tham khảo, không cắt dán ngu * Đối với dược liệu nước: – Việc trồng thuốc nói riêng sản xuất dược liệu nói chung có quy hoạch vùng trồng hạn chế cho khoảng 30 loại dược liệu chưa thực triển khai Tuy thế, quy hoạch trồng bị gặp khó khăn khơng thống điều tra tài nguyên dược liệu (theo địa lý hành chính) với phân bố phát triển cuả thuốc (theo vùng sinh thái) Cây thuốc trồng tự phát, phương pháp canh tác truyền thống chưa thực theo hướng dẫn GACP-WHO sản lượng chất lượng không ổn định, ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp, chất lượng thành phẩm không ổn định – Khai thác dược liệu chưa có tổ chức, khơng có kế hoạch, khơng có hướng dẫn khai thác gắn với bảo tồn, phát triển bền vững, dẫn đến số loài thuốc có nguy cạn kiệt tiệt chủng (Bảy hoa, Ba kích, Hà thủ đỏ ) – Chất lượng dược liệu chưa kiểm soát chặt chẽ từ khâu chọn giống, nuôi trồng đến thu hái, chế biến, bảo quản – Đa số chưa có hợp tác tốt doanh nghiệp, nhà khoa học, người nông dân Nhà nước (4 nhà) suốt trình sản xuất dược liệu: sản xuất giống, nuôi trồng, thu hái, chế biến, bảo quản Chỉ vài sở có tổ chức thành cơng mơ hình hợp tác nhà sản xuất phát triển số dược liệu Mặt khác, mối quan hệ quản lý ngành với ngành (Công nghiệp, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Dược, Y ) với quản lý lãnh thổ chưa thỏa đáng, chưa có tập trung phối hợp đa ngành, Trung ương địa phương, quan quản lý, quan tổ chức khoa học * Đối với dược liệu nhập khẩu: – Chủ yếu nhập không thức qua đường tiểu ngạch, khơng rõ nguồn gốc, có tượng nhầm lẫn nguồn gốc dược liệu, nhầm phân loại, nhầm thuốc, nhầm vị thuốc – Chất lượng khơng kiểm sốt chưa kiểm sốt Có tình trạng dược liệu chất lượng không tiêu thụ Trung Quốc đưa sang Việt Nam tiêu thụ – Hệ thống cung ứng dược liệu nhỏ lẻ nên gặp khó khăn cho sở sử dụng dược liệu có nhu cầu lớn số lượng yêu cầu đồng chất lượng * Đối với công tác bảo tồn dược liệu: – Khung pháp lý cho công tác bảo tồn chưa đồng Nhiều luật, chủ trương, sách chưa cụ thể hoá dẫn đến lúng túng triển khai tượng chồng chéo – Nguồn lực tài cịn hạn hẹp so với tiềm tầm quan trọng công tác bảo tồn – Hiện tại, công tác bảo tồn trọng đến bảo tồn nguồn gen, chưa trọng đến phát triển thương mại hố lồi bảo tồn 2.2.7 Các văn bản, sách, chiến lược phát triển ,quản lý chất lượng dược liệu sản phẩm có nguồn gốc dược liệu nhà nước nhiều thiếu sót, chưa chặt chẽ – Bằng thực tế qua nhiều kênh thông tin, tất cấp quản lý lãnh đạo từ sở, công ty lên đến Nhà nước nhìn thấy thực trạng nhiều vấn đề bất cập sản xuất phát triển dược liệu, Nhà quản lý Y tế từ qui mô nước đến tồn cầu thấy ích lợi giá trị to lớn mà thuốc nói riêng, dược liệu nói chung mang lại cho người dân, cho xã hội Trên giới, song hành với xu hướng sử dụng thuốc sản phẩm từ dược liệu ngày tăng sách sử dụng phát triển dược liệu thuốc từ dược liệu ngày chặt chẽ, đảm bảo lợi ích người tiêu dùng khuyến khích phát triển việc nghiên cứu, phát minh thuốc Tài liệu để tham k Việt Nam có “Chiến lược phát triển Ngành dược giai đoạn đến năm 2010” (tháng 8/2002) nêu rõ “Mục tiêu phát triển Ngành dược thành ngành mũi nhọn theo hướng cơng nghiệp hóa – đại hóa phải bước đáp ứng nguồn nguyên liệu làm thuốc bảo đảm sản xuất từ nước 60% nhu cầu thuốc phòng bệnh chữa bệnh xã hội” [9] – Hệ thống quy trình, quy phạm đảm bảo chất lượng dược liệu thiếu, văn pháp quy quản lý chất lượng dược liệu chưa đáp ứng yêu cầu thực tế sử dụng dược liệu, chưa tiếp cận vào hệ thống sử dụng lưu thông phân phối dược liệu Tiêu chuẩn kiểm nghiệm chưa đầy đủ dẫn đến tình trạng dùng dược liệu sai, nhầm lẫn, phẩm chất Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Việt Nam chủ yếu dựa vào Dược điển Việt Nam tiêu chuẩn sở.[9] Theo thống kê Vụ Y học cổ truyền (Bộ Y tế), thị trường đông dược có khoảng 80% dược liệu có nguồn gốc từ nước ngồi Trong có đến gần 70% dược liệu khơng có số đăng ký đưa vào Việt Nam từ nhiều nguồn nhiều cách thức khác Dược liệu nhập từ Trung Quốc chủ yếu theo đường phi mậu dịch, gây nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý chất lượng Một số dược liệu nhập khơng rõ nguồn gốc, khơng rõ tiêu chuẩn, khơng có phiếu kiểm nghiệm ảnh hưởng tới chất lượng dược liệu Công tác quản lý chất lượng dược liệu nước chưa có tiêu chuẩn rõ ràng, chưa thực việc kiểm nghiệm, kiểm soát, trở thành mối nguy hại nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng, người tìm đến thuốc với mục đích chữa bệnh, lại “tiền mất, tật mang” 10 Một số giải pháp phát triển dược liệu sản phẩm từ dược liệu Việt Nam Để phát triển dược liệu sản phẩm từ dược liệu cần triển khai đồng liệt nhiều giải pháp như: Nhóm giải pháp hoạch định, tổ chức, quản lý; nhóm giải pháp khoa học cơng nghệ; nhóm giải pháp bảo tồn phát triển bền vững; nhóm giải pháp nhân lực, đào tạo; nhóm giải pháp thơng tin truyền thơng Được thự thống tồn ngành, liên ngành Y tế – Nông nghiệp & Nông thôn – Khoa học & Công nghệ, từ Trung ương đến Địa phương Tuy nhiên thời gian có hạn chúng giới thiệu giải pháp mà Traphaco triển khai thành cơng: Mơ hình phối hợp bốn Nhà Traphaco thực mơ hình hợp tác “4 nhà”: Nhà nước – Nhà khoa học – Nhà Doanh nghiệp – Nhà nông bốn khâu công nghiệp dược (Nghiên cứu – Phát triển – Sản xuất – Thị trường) Trong đó: 3.1 Nhà nước Người quản lý mức độ vĩ mô, tạo sở pháp lý điều chỉnh hoạt động công ty, cá nhân hay tổ chức Ở cấp độ nhỏ hơn, quyền địa phương nơi Cơng ty CP Traphaco tổ chức hoạt động, người tạo điều kiện kinh tế – trị – xã hội, phối hợp tổ chức hoạt động công ty Nhà nước nhà đầu tư cho dự án phát triển công ty 3.2 Nhà doanh nghiệp CT CP Traphaco tổ chức hoạt động chung, chủ trì thực trồng trọt, chế biến, sản xuất, kinh doanh Trong phát triển vùng trồng, công ty quản lý trồng, thu hái dược liệu với quy mô lớn, giúp đỡ điều kiện ban đầu, hỗ trợ kỹ thuật, giống, vốn (nếu cần) cho người nông dân Công ty đến với địa phương, với nhà nông tín nhiệm bảo đảm bao tiêu dược liệu Hợp đồng với nông dân sản xuất thu mua dược liệu dài hạn (5 năm hay 10 năm) CTCP Traphaco trở thành đầu mối liên kết bộ, ngành khác nhau, phối hợp với nhà khoa học nhà nông tổ chức nghiên cứu sản xuất từ nguồn giống đến sản xuất dược liệu, dược phẩm tiêu thụ sản phẩm để thực sứ mạng chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phát triển kinh tế, đưa thương hiệu dược liệu Việt Nam thị trường quốc tế Trong nghiên cứu, phát triển dược liệu thuốc từ dược liệu, Traphaco thực thành cơng: – Hiện đại hố thuốc Y học cổ truyền – Khai thác tiềm tự nhiên Mặt khác, công ty phải đối đầu với mối lo: Đầu tư phát triển, tạo vùng dược liệu có an tồn? Có mạo hiểm? Sản phẩm sáng tạo, tiếng thường bị hàng nhái lấn chiếm thị trường, cắp quyền Cùng với công ty CP Traphaco, thiếu công ty dược khác, công ty cung cấp nguyên vật liệu trang thiết bị, công ty hay đơn vị trung gian thu mua, phân phối, hợp tác hoạt động 3.3 Nhà Khoa học 11 Những người công ty mời làm chuyên gia tư vấn thông tin, tư vấn quản lý, hướng dẫn kỹ thuật nông nghiệp, chế biến dược liệu, bào chế sản phẩm sản xuất theo công nghệ mới, chuyển giao đề tài khoa học Họ chuyên viên cao cấp Viện, Trung tâm trồng chế biến thuốc Hà Nội, giảng viên trường , cao đẳng, đại học Y, Dược, Kinh tế, Chính trị Cơng ty CP Traphaco hợp tác rộng rãi với nhà khoa học, tổ chức nghiên cứu như: Trường đại học Dược Hà Nội, Học viện Quân Y, Đại học Y Hà Nội, bệnh viện Bạch Mai, Hữu Nghị, Quân Y 108, Quân Y 103, Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương, Viện Sốt rét ký sinh trùng côn trùng trung ương, Viện Kiểm nghiệm trung ương, Viện Dược liệu, Viện Hố học cơng nghiệp, Viện Cơng nghệ sinh học, Viện Hoá học hợp chất tự nhiên thuộc Trung tâm khoa học tự nhiên công nghệ quốc gia.v.v Khi nhà khoa học doanh nghiệp đến với nông thôn nông dân, họ phát huy tiềm lực có hiệu trực tiếp phát triển dược liệu sản phẩm từ dược liệu 3.4 Nhà nông Người trực tiếp trồng trọt, thu hái, khai thác dược liệu theo hướng dẫn chuyên gia Những người góp phần không nhỏ việc ổn định nguồn dược liệu đầu vào Cơng ty CP Traphaco Nói rộng hơn, Nhà nông bao gồm tất người sở hữu nguồn tri thức tài nguyên thuốc, vận dụng nguồn tri thức hàng ngày chăm sóc bảo vệ sức khỏe cộng đồng, họ người ln có nhu cầu phát triển kinh tế từ thuốc địa Với mơ hình hợp tác trên, Traphaco chủ động trồng trọt, khai thác, nhập gần 90% nhu cầu dược liệu phục vụ sản xuất; chủ động thu mua dược liệu người nông dân (thơng qua trung gian thu mua), có giám sát q trình trồng trọt, thu hái Cơng ty có vùng trồng rộng lớn tiến hành nghiên cứu, trồng trọt số dược liệu Actiso, Đinh lăng, Cúc hoa, Lào Cai, Nam Định, Hưng Yên, Công ty đảm bảo 100% dược liệu đầu vào đạt tiêu chuẩn chất lượng sản xuất Hiện nay, Traphaco bước áp dụng triển khai GACP thực tế (hiện thực số khâu GACP dược liệu chủ yếu) Trong năm gần đây, doanh thu công ty là: Năm 2005 274 tỉ đồng ; Năm 2006: 371 tỉ đồng ; Năm 2007: 490 tỉ đồng; Năm 2008: 700 tỉ đồng; Năm 2009: dự kiến 778 tỉ đồng Tính từ năm 2005 đến năm 2008, tăng trưởng bình qn hàng năm cơng ty 35% Traphaco tôn vinh “Thương hiệu tiếng ngành hàng Dược phẩm” Chương trình Gala tơn vinh Thương hiệu tiếng ngành hàng Việt Nam (tối 15/08/2009) Hiện tại, Traphaco đăng ký bảo hộ 20 quốc gia, đăng ký bảo hộ quốc tế 10 nước (Lào, Campuchia, Australia, Thái Lan, Nhật Bản, Singapore, Indonesia, Mỹ, Trung Quốc, Malaysia) sở hữu hàng chục độc quyền giải pháp hữu ích, độc quyền kiểu dáng cơng nghiệp 200 nhãn hiệu hàng hóa 12 Một số đề xuất khuyến nghị 4.1 Một số đề xuất kiến nghị chung Để phát triển toàn ngành cần phải đổi mạnh mẽ toàn diện từ: Nhận thức Tổ chức – Quản lý – Đầu tư – Phát triển bền vững theo tinh thần “Hội nghị phát triển dược liệu sản phẩm thuốc quốc gia” PTT Chính phủ chủ trì ngày 30/5/2010 a) Về nhận thức: Với hàng ngàn loài thuốc, dược liệu mạnh làm tảng để phát triển mạnh mẽ công nghiệp dược, cơng nghiệp hóa dược thành ngành kinh tế – kỹ thuật mũi nhọn, đảm bảo nhu cầu to lớn thuốc chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ta xuất Do cần có tổ chức thích hợp, đổi quản lý, coi phát triển dược liệu công nghiệp dược mặt trận kinh tế quan trọng, có đạo, đầu tư mạnh mẽ Chính phủ Khơng đầu tư chất xám, không liệt đạo, lãnh đạo tổ chức việc phát triển dược liệu có qui mơ lớn ổn định, bền vững, khó phát triển cơng nghiệp dược, cơng nghiệp hóa dược mong muốn Điều dẫn đến: nước ta mãi phụ thuộc vào thuốc từ nước ngoài, nguyên liệu dược nước ngồi; cơng nghệ dược dừng gia cơng, bao gói; y học cổ truyền, sắc văn hóa y dược học cổ truyền ngày mai b) Về tổ chức: – Tổ chức tốt việc khai thác, phát triển làm thuốc cần phải quản lý, điều hành tốt hệ thống khâu R-D-P-M (Nghiên cứu – Phát triển – Sản xuất – Thị trường) với phối hợp nhà: Nhà nước – Nhà khoa học – Nhà nông – Nhà doanh nghiệp, cần thiết thành lập Cơ quan chuyên trách Dược liệu Việt Nam – Ngành Nông lâm nghiệp đảm bảo việc quy hoạch, sản xuất, cung ứng dược liệu Ngành Y tế lấy dược liệu làm tảng để phát triển công nghiệp dược (sản xuất dược phẩm, thuốc y học cổ truyền, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, màu thực phẩm, ) đáp ứng yêu cầu thuốc cho nhân dân ta xuất Hai ngành phối hợp nghiên cứu KHKT, công nghệ sinh học, công nghệ trước sau thu hoạch, đào tạo huấn luyện xây dựng đội ngũ cán kỹ thuật viên có trình độ cao, tổ chức quy hoạch sản xuất, phối hợp bốn nhà, xây dựng vùng dược liệu, nhà máy – Thành lập Viện thuốc Trung tâm dược liệu, nghiên cứu chuyên sâu lồi thuốc sinh học, nơng học, di truyền chọn giống, công nghệ sinh học, bảo tồn nguồn gen, hóa sinh học, thổ nhưỡng, dược học, khí hậu môi trường sinh thái, thực vật dân tộc học, công nghệ trước sau thu hoạch, v.v (Ta có Viện ngơ, Viện chè, Viện cà phê, Viện lúa, Viện rau, Những năm 60, nước ta có Viện nghiên cứu Cây cơng nghiệp, Cây ăn Cây làm thuốc, GS Vũ Công Hậu làm Viện trưởng Các nước Nga, Ấn Độ, có Viện thuốc cách nhiều năm ) Như vậy, cần tập hợp cán có nước, xếp lại, đào tạo lại, đổi tổ chức mạnh mẽ đầu tư tồn diện để đưa Cơng nghiệp dược thành ngành kinh tế – kĩ thuật mũi nhọn phát triển kinh tế xã hội c) Về sách, chế quản lý: Các Chính sách, Nghị quyết, Nghị định Nhà nước phải thể chế hóa đầu tư mạnh mẽ vào chương trình quốc gia dài hạn với hoạt động cụ thể, đồng bộ: 13 – Đổi tổ chức cán bộ; – Có sách, chế độ cụ thể ưu đãi doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nông; – Đầu tư sở vật chất nguồn vốn vào chương trình hành động, sở nghiên cứu khoa học, doanh nghiệp công nghệ, đào tạo huấn luyện, truyền thông xuất bản, Các doanh nghiệp có đủ điều kiện thành lập Viện nghiên cứu Trường đại học, trung học – Chỉ đạo, đầu tư cho số doanh nghiệp dược thí điểm xây dựng mơ hình hợp tác bốn nhà để xây dựng vùng dược liệu, sản xuất thuốc từ nguyên liệu nước để đáp ứng nhu cầu nước xuất khẩu; d) Về vấn đề đầu tư phát triển bền vững Nhà nước đầu tư trực tiếp nguồn lực vào việc xây dựng sở vật chất kĩ thuật cho công tác nghiên cứu, đào tạo huấn luyện, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, truyền thông xuất bản, công nghệ, qui hoạch, xây dựng vùng trồng dược liệu; Đầu tư cho doanh nghiệp xây dựng mô hình hợp tác bốn nhà; Đầu tư theo cách cấp đất, cấp vốn khơng hồn lại, cho vay dài hạn không lãi suất miễn thuế, tùy thuộc vào dự án cụ thể; Các hoạt động kết gắn chặt chẽ lâu dài với địa phương, quyền địa phương đóng vai trị lớn tạo điều kiện hỗ trợ dự án thành công Nhà nước ta khẳng định dược liệu, thuốc có vai trị quan trọng việc chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân góp phần đáng kể phát triển kinh tế xã hội Từ dược liệu Việt Nam, hoàn tồn đáp ứng đầy đủ nhu cầu thuốc, thực phẩm chức cho nhân dân ta xuất 4.2 Một số đề xuất khuyến nghị cụ thể – Cần tiếp tục điều tra đánh giá thực tế nguồn tài nguyên dược liệu Việt Nam để có hoạch định cho phát triển phù hợp.Tài liệu để tham khảo, khơng cắt dán ngu – Sớm có quan chuyên trách Nhà nước « Cục Quản lý Dược liệu » để đạo, phối hợp Bộ, Ngành, Chính quyền Tỉnh, Thành phố cơng tác dược liệu – Chính phủ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng triền khai Chương trình quốc gia phát triển dược liệu – Sửa Luật ưu đãi khuyến khích đầu nhà máy sản xuất thuốc từ dược liệu – Ban hành định cấm xuất dược liệu hoang dại tránh nạn chảy máu tài nguyên trầm trọng – Đưa chương trình đào tạo nuôi trồng, chế biến sau thu hoạch dược liệu vào trường Nông Lâm nghiệp Dược – Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ sinh học tạo giống, ni trồng, chế biến dược liệu Do “sắp xếp lại, đổi tổ chức, lấy dược liệu làm tảng đưa công nghiệp Dược thành ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn” theo hướng cơng nghiệp hóa, đại hóa xã hội hóa giải pháp cấp bách để tự lực, tự cường thuốc Việt Nam cho người Việt Nam, phát triển mạnh mẽ công nghiệp Dược giúp nhân dân ta khỏe mạnh, làm giàu, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội./ 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tổ chức Y tế giới (1992), (WHO, IUCN & WWF, 1992) Vasisht, K and Kumar, V (Eds.) (2004), Medicinal Plants and Their Utilization, ICS-UNIDO, Italy, pp (Vasisht, K., 2004).Downloaded from the http://www.unido.org Viện Dược liệu năm (năm 2006), Điều tra trạng, nghiên cứu phát triển dược liệu Việt Nam Bộ Y tế (năm 2011), Tổng kết công tác dược tháng đầu năm 2011, Bộ Y tế Bộ Y tế (30/5/2010), Báo cáo hội nghị phát triển dược liệu sản phẩm thuốc quốc gia Bình Dương năm 2010 http://bacsytructuyen.com/diendan/baiviet/460-Huong-phat-trien-cua-nganh-duoclieu Bộ Y tế, Báo cáo Tổng kết công tác dược, Bộ Y tế http://www.vnpca.org.vn Http://w.w.w.boyte (web y tế) 10 http://duoclieu.com 11.http://www.vnpca.org.vn 12 http://www.iucnredlist.org 15 … thực trạng nghiên cứu, phát triển dược liệu Việt Nam giới Mục tiêu cụ thể: 2.1 Mô tả thực trạng nghiên cứu, phát triển dược liệu giới 2.2 Mô tả thực trạng nghiên cứu, phát triển dược liệu Việt… pháp phát triển dược liệu sản phẩm từ dược liệu Việt Nam 2.4 Một số đề xuất khuyến nghị nhằm cải thiện tình hình nghiên cứu, phát triển dược liệu Việt Nam III NỘI DUNG Thực trạng nghiên cứu, phát. .. phẩm từ dược liệu ngày tăng sách sử dụng phát triển dược liệu thuốc từ dược liệu ngày chặt chẽ, đảm bảo lợi ích người tiêu dùng khuyến khích phát triển việc nghiên cứu, phát minh thuốc Tài liệu
– Xem thêm –
Xem thêm: Tiểu luận nghiên cứu phát triển dược liệu,