Thuyết trình chính sách xã hội chính sách việc làm | Xemtailieu

Thuyết trình chính sách xã hội chính sách việc làm

  • pdf

  • 34

    trang

Chính sách xã hội

 Chính sách việc làm

 Giảng viên: TS.Nguyễn Tuấn Anh

Nhóm 1:

Phạm Thị Liên (NT)

Trần Duy Anh

Trần Thị Tuyết Thư

Trần Thị Huyền

Bùi Thị Thìn

Lò Quỳnh Nhung

Hà Thị Đào

Nguyễn Thị Lan

Content

11

toviệc

addlàm

Title

NhữngClick

vấn đề

nổi cộm

22

Click

to quan

add Title

Những chính

sách

trọng trong chính

sách việc làm

13

Những nhận

xét,

kết luận và

Click

tođánh

addgiá,

Title

khuyến nghị

I.ĐẶT VẤN ĐỀ

Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không

thể thiếu với cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi xuyên

suốt trong các hoạt động kinh tế, và có mối quan hệ mật thiết với

kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và

xã hội.

Trong xã hội có rất nhiều yếu tố tác động tới vấn đề việc làm, vì vậy

mỗi quốc gia đều tồn tại những vấn đề liên quan đến việc làm nhất

định, và những chính sách liên quan đến việc giải quyết những vấn

đề liên quan đến việc làm khác nhau.

Ví dụ minh họa

Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi xin đưa ra và phân tích

một số vấn đề như sau:

•Những tồn tại trong lĩnh vực việc làm tại Việt Nam hiện nay

•Một số chính sách việc làm đang hiện hành tại Việt Nam

•Cuối cùng là những nhận xét, đánh giá của nhóm chúng tôi về

chính sách cũng như việc thực hành chính sách tại Việt Nam hiện

nay.

II. NỘI DUNG CHÍNH

2.1. Thực trạng về tình hình việc làm tại Việt Nam hiện

nay:

•Tỷ lệ thất nghiệp:

Bảng: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 15 tuổi trở lên

theo khu vực và nhóm tuổi năm (đơn vị %)

Nhóm tuổi

Nông thôn

Thành thị

15 – 19

27,67

7,32

20 – 24

36,43

32,13

25 – 29

12,96

21,56

30 – 34

6,86

10,75

35 – 39

5,39

9,77

40 – 44

4,02

6,40

45 – 49

3,04

6,50

50 – 54

1,75

3,64

55 – 59

0,83

1,36

60+

1,06

0,58

Nguồn: Số liệu Thống kê Lao động – việc làm ở Việt Nam 2005

Bảng: tỷ lệ thất nghiệp, năm 2011 (đơn vị %)

Nhóm tuổi

15-19

20-24

25-29

30-34

35-39

40-44

45-49

50-54

55-59

Thành thị

4,94

5,30

2,68

1,43

1,08

1,06

1,14

1,67

2,45

Nông thôn

10,21

8,62

4,13

2,54

2,03

1,93

1,98

3,23

4,40

( nguồn : số liệu thống kê – lao động việc làm ở Việt Nam năm 2011)

•Tỷ lệ thiếu việc làm:

BẢNG: Tỷ lệ thiếu việc làm của các quý năm 2011

Nơi cư trú

Tỷ lệ thiếu việc làm

Quý 1

Quý 2

Quý 3

Quý 4

Cả nước

3,86

2,82

2,55

2,58

Nam

3,97

2,86

2,51

2,61

Nữ

3,73

2,78

2,60

2,55

Thành thị

2,06

1,55

1,37

1,35

Nông thôn

4,64

3,37

3,06

3,12

( Nguồn : lao động việc làm – tổng cục thống kê, năm 2011)

•Chất lượng nguồn lao động còn thấp:

Bảng : Dân số trong độ tuổi lao động phân theo khu vực và trình

độ chuyên môn, 2005 (đơn vị %)

Trình độ chuyên môn

Nông thôn

Thành thị

Không có chuyên môn

84,53

57,28

Công nhân kỹ thuật không có bằng

8,29

15,30

Công nhân kỹ thuật có bằng

1,90

6,39

Trình độ sơ cấp

0,63

1,23

Trung học chuyên nghiệp

2,76

7,45

Cao đẳng, đại học

1,89

12,36

Nguồn: Bộ LĐTB&XH. Số liệu Thống kê Lao động – việc làm ở Việt Nam năm

2005. NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2006.

•Sự mất cân đối về trình độ lao động việc làm giữa nông thôn và

thành thị:

Bảng . Cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực và loại

hình trình độ nghề nghiệp năm 2005 (đơn vị %)

Trình độ kỹ thuật

Nông thôn

Thành thị

Cán bộ quản lý

0,44

1,50

Chuyên môn kỹ thuật bậc cao

1,44

11,71

Chuyên môn kỹ thuật bậc trung

2,55

9,44

Dịch vụ

5,22

19,19

Thợ thủ công

16,65

20,51

Thợ vận hành máy

2,33

9,21

Lao động giản đơn

71,35

28,44

Nguồn: Bộ LĐTB&XH. Số liệu Thống kê Lao động – việc làm ở Việt Nam năm

2005. NXB Lao động – Xã hội, Hà nội, 2006.

Từ bảng số liệu trên cho thấy, những người lao động có trình độ

chuyên môn kỹ thuật cao chủ yếu ở thành thị, còn ở nông thôn

người lao động có trình độ chuyên môn cao chiếm tỷ lệ ít. Có sự

chênh lệch lớn về trình độ chuyên môn của người lao động ở nông

thôn và thành thị.

•Tình hình xuất khẩu lao động Việt Nam

Tình hình xuất khẩu lao động

– Xuất khẩu lao động

ở nước ta còn gặp

khá nhiều khó khăn.

– Hiện nay, việc tiếp nhận lao

động ở một số thị trường còn gặp

nhiều hạn chế

– Riêng thị trường Hàn Quốc đã

ngừng nhận lao động Việt Nam.

•Người nông dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp

– 8.5% người nông dân tại các địa phương không gặp khó

khăn gì sau khi thu hồi đất, trong khi đó có 50,1% gặp phải

khó khăn.

(Hội liên hiệp khoa học kỹ thuật 2012)

– Trước và sau khi thu hồi đất các nguồn thu nhập của hộ

gia đình nông dân cũng đã có sự thay đổi

– Vấn đề thu hồi đất nông nghiệp xuất phát từ quá trình

CNH-HĐH nhằm phát triển công nghiệp

Ví dụ điển hình là ở tỉnh Hải Dương về việc thu hồi đất nông nghiệp

để xây dựng các khu công nghiêp, hậu quả là sau khi thu hồi đất

nông dân đã bị mất việc làm và không có thu nhập ổn định.

Bảng: số lao động có việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp do

thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương (Sở LĐ- TBXH tỉnh

Hải Dương, 2009)

Số lượng

Tỉ lệ(%)

Người có việc làm

21.063

37.1

Thiếu việc làm và thất nghiệp

35.690

62.9

Tổng số

56.753

100

.

Nói tóm lại, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông

nghiệp do bị ảnh hưởng bởi chính sách thu hồi đất nông nghiệp đã

và đang gặp rất nhiều khó khăn. Đây là bài toán khó cho việc giải

quyết việc làm của nhà nước ta hiện nay.

2.2. Chính sách việc làm tại Việt Nam hiện nay

– Định nghĩa “chính sách” (Từ điển Tiếng Việt, 1996).

– “Chính sách việc làm” :

+ Khuyến khích việc làm đầy đủ.

+ Kích thích sự phát triển và tăng trưởng kinh tế,

+ Nâng cao mức sống và đáp ứng nhu cầu nhân công.

+ Giải quyết vấn đề thất nghiệp trong xã hội.

CSVL phù hợp vs từng giai đoạn và trình độ phát triển kinh tế của

đất nước, đảm bảo mối quan hệ giữa các mục tiêu việc làm với các

mục tiêu kinh tế của đất nước khác.

Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người

lao động bị thu hồi đất nông nghiệp

– Ngày 16/11/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

52/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào

tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp

Hỗ trợ đào tạo nghề

-Hỗ trợ chi phí học nghề.

– Hỗ trợ nghề cho các đối tượng khác nhau.

Hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

– Bồi dưỡng ngoại ngữ.

– Hỗ trợ 100% chi phí khám sức khỏe, làm hộ chiếu, thị thực và lý

lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở ngoài theo mức quy định hiện

hành của Nhà nước.

– Bên cạnh đó, được hỗ trợ tiền ăn hàng ngày trong thời gian đi;

hỗ trợ tiền đi lại 1 lượt đi và về từ nơi cư trú đến nơi học đối với các

học viên ở cách địa điểm học trên 15 km theo giá vé thông thường

của phương tiện công cộng tại thời điểm thanh toán.