Thực trạng kĩ năng thuyết trình của sinh viên trường đại học sư phạm Hà Nội – Tài liệu text

Thực trạng kĩ năng thuyết trình của sinh viên trường đại học sư phạm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.56 KB, 9 trang )

HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sci., 2017, Vol. 62, Iss. 9, pp. 204-212
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn

DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0166

THỰC TRẠNG KĨ NĂNG THUYẾT TRÌNH
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Trương Thị Hoa, Nguyễn Thuỳ Linh
Khoa Tâm lí – Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Kĩ năng nói và thuyết trình là một trong những kĩ năng cần thiết của sinh viên
nói chung và đối với sinh viên sư phạm nói riêng. Theo kết quả điều tra trên 200 sinh viên
năm K65 của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cho thấy kĩ năng nói và thuyết trình của
sinh viên ở mức độ trung bình và yếu. Nguyên nhân chủ yếu là do bản thân sinh viên chưa
tích cực, chủ động trong việc rèn luyện kĩ năng này.
Từ khóa: Sinh viên, thuyết trình, kĩ năng thuyết trình, rèn luyện kĩ năng thuyết trình.

1.

Mở đầu

Kĩ năng thuyết trình là một trong những kĩ năng rất cần thiết để đem lại sự thành công cho
mỗi người trong các công việc học tập, nghiên cứu cũng như các hoạt động, giao tiếp xã hội. “Kĩ
năng thuyết trình gây được sự chú ý trong giáo dục đại học và kinh doanh, vì nó chính là một trong
các năng lực cốt lõi của một chun gia [6].
Cơng trình [5] đã chỉ ra rằng kĩ năng thuyết trình cần có sự kết hợp việc đọc, viết và trình
bày một cách khoa học. Trước tiên sinh viên cần phải có kĩ năng đọc như lựa chọn thơng tin và
giải thích thông tin một cách tường minh, tiếp theo, viết, sinh viên có kĩ năng xử lí thơng tin, ghi
chép, tổng hợp và khái quát. Sau khi làm chủ được hai giai đoạn đầu tiên, sinh viên có thể học cách
trình bày kết quả bài viết của mình bằng miệng. Kĩ năng thuyết trình là sự kết hợp của kĩ năng
ngơn ngữ, kĩ năng lập luận và kĩ năng trình bày. Do đó qua việc rèn luyện kĩ năng này sinh viên sẽ

có khả năng tư duy logic, lập luận chặt chẽ, tổng hợp, khái quát vấn đề và sáng tạo. Rèn cho sinh
viên có khả năng nói lưu lốt, thuyết phục và tự tin. Cơng trình [2, 6] nghiên cứu các cách thức
và phương pháp giảng dạy nhằm phát triển kĩ năng thuyết trình cho sinh viên bằng cách phát triển
các kĩ năng phản xạ trong môi trường học tập trực tuyến, thiết kế và phát triển các bài giảng đa
phương tiện chuẩn, các hoạt động thức tế và các phản hồi của sinh viên.
Nghiên cứu [7] đã đề cập đến thực trạng kĩ năng mềm của sinh viên đại học Sư phạm.
Nghiên cứu đã chỉ ra 20 kĩ năng mềm: kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng hoạch định mục tiêu cuộc đời,
kĩ năng thuyết trình.. . Kết quả cho thấy sinh viên khá thuần thục ở một vài kĩ năng nhưng đa phần
SV cịn khó khăn, lúng túng khi thực hành các kĩ năng mềm. Trong nghiên cứu [4] đã nghiên cứu
kĩ năng thuyết trình bằng tiếng anh của sinh viên năm thứ ba khoa tiếng anh trường đại học ngoại
ngữ đại học đà nẵng. Nghiên cứu đã chỉ ra kĩ năng cần thiết trong quá trình thuyết trình đó là Kĩ
Ngày nhận bài: 15/4/2017. Ngày nhận đăng: 22/8/2017
Liên hệ: Trương Thị Hoa, e-mail: [email protected]

204

Thực trạng kĩ năng thuyết trình của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội

năng làm việc nhóm; Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng tổ chức: nắm rõ cấu trúc của một bài thuyết trình
để tổ chức sắp xếp một bài thuyết trình logic, rõ ràng, và mang tính thuyết phục cao. Tư duy phản
biện, Khả năng thiết kế và sử dụng những dụng cụ trực quan hỗ trợ cho bài thuyết trình; Khả năng
sử dụng ngơn ngữ hình thể trong khi thuyết trình. Đặc biệt nghiên cứu đã chỉ ra những lỗi mà sinh
viên mà sinh viên thường mắc phải khi thuyết trình đó là: Tổ chức một bài thuyết trình; thiết kế và
sử dụng dụng cụ trực quan hỗ trợ cho bài thuyết trình và khả năng sử dụng ngơn ngữ hình thể cịn
rất hạn chế.
Như vậy các nghiên cứu trên đã đề cập đến kĩ năng thuyết trình nhưng chưa đưa ra được
những tiêu chí cụ thể để đánh giá. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu các tiêu chí trong
kĩ năng thuyết trình và mức độ đạt được các tiêu chí đó ở sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy
mức độ đạt được các tiêu chí trong kĩ năng thuyết trình của sinh viên trường đại học sư phạm còn

yếu. Đa phần sinh viên chưa tự tin khi thuyết trình. Ngơn ngữ trình bày khơng có điểm nhấn, thiếu
tính thuyết phục. Trên cơ sở những hạn chế trên, chúng tôi đưa ra những biện pháp hợp lí và khả
thi giúp sinh viên rèn luyện kĩ năng thuyết trình một cách tốt nhất.

2.

Nội dung nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát kĩ năng thuyết trình của 200 sinh viên năm K65
của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội bằng các phương pháp cơ bản như phương pháp điều tra,
phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát và phương pháp nghiên cứu sản phẩm. Nghiên cứu
này chỉ rõ mức độ kĩ năng thuyết trình của sinh viên và các nguyên nhân ảnh hưởng đến kĩ năng
thuyết trình của sinh viên. Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở các nội dung sau:

2.1.

Nhận thức của sinh viên về vai trò của việc rèn luyện kĩ năng thuyết trình

Với nội dung này, sinh viên đã nhận thức được ý nghĩa quan trọng và cần thiết của việc rèn
luyện kĩ năng thuyết trình. Kết quả được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 1. Nhận thức của sinh viên về vai trò của việc rèn luyện kĩ năng thuyết trình

STT
1
2
3
4

Nhận thức của sinh viên về vai trị của kĩ năng thuyết trình

Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Khơng cần thiết

Tổng số
SL
%
125
62.5
75
37.5
0
0
0
0

Qua kết quả ở bảng trên cho thấy: Tất cả sinh viên đều nhận thức được sự cần thiết của kĩ
năng thuyết trình. Trong đó có 62.5% sinh viên cho rằng là rất cần thiết, còn lại là 37.5% sinh viên
cho rằng là cần thiết. Qua trao đổi, sinh viên Nguyễn Văn H cho biết: “Kĩ năng này rất cần thiết
với em, vì nếu em có được kĩ năng này thì em sẽ tự tin đứng trước bạn bè để nói, khơng cịn ngại
ngùng, xấu hổ nữa”. Cịn sinh viên Nguyễn Thuỳ L cho rằng: Sau này trở thành một giáo viên, kĩ
năng thuyết trình sẽ giúp cho người giáo viên giảng bài hay hơn và hấp dẫn hơn”. Như vậy sự cần
thiết mà sinh viên đưa ra khơng chỉ giúp cho hoạt động giao tiếp mà cịn giúp cho hoạt động giảng
dạy sau này.

2.2.

Mức độ kĩ năng thuyết trình của sinh viên trước khi rèn luyện
Ở nội dung này, sinh viên tự đánh giá mức độ về kĩ năng thuyết trình của bản thân.

205

Trương Thị Hoa, Nguyễn Thuỳ Linh

Ngoài sự tự đánh giá của sinh viên, giáo viên đánh giá kĩ năng thuyết trình qua sản phẩm
của sinh viên với các tiêu chí sau:
TT

Điểm
tối đa

Nội dung, tiêu chí đánh giá sản phẩm

Giới thiệu bản thân (họ tên, khóa/đơn vị) và chủ đề bài thi nói/thuyết
trình.
Nội dung bài thi nói/thuyết trình (có tính khoa học, giáo dục, cấu
2
trúc lôgic, lập luận chặt chẽ.. . ).
Ngơn ngữ nói/thuyết trình (âm lượng, kiểm sốt tốc độ, điểm nhấn,
3
phát âm chuẩn.. . ).
Trang phục và ngôn ngữ cơ thể (ánh mắt, cử chỉ, biểu lộ cảm xúc, sự
4
di chuyển.. . )
5
Phương pháp thuyết trình (kết hợp sử dụng phương tiện, hình ảnh…)
Tổng điểm (tính theo thang điểm 100, lấy tổng số điểm chia cho các nội dung
và làm tròn đến hai số thập phân)
1

Điểm
thực tế

10
25
30
25
10
100

Kết quả tự đánh giá của sinh viên và đánh giá của giáo viên về kĩ năng thuyết trình được
thể hiện ở bảng dưới đây:
STT
1
2
3
4
5

Bảng 2. Mức độ kĩ năng thuyết trình của sinh viên trước khi rèn luyện

Mức độ kĩ năng thuyết trình của
sinh viên trước khi rèn luyện
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu

Sinh viên tự đánh giá
SL
0
4
45
54
97

%
0
2.0
22.5
27
48.5

Đánh giá của giáo viên
SL
0
0
30
48
122

%
0
0
15.0
24.0
61.0

Qua bảng trên cho thấy, kĩ năng thuyết trình của sinh viên là chưa tốt. Tuy nhiên đánh giá
về kĩ năng thuyết trình của sinh viên cao hơn so với đánh giá của giáo viên. Cụ thể: Cả giáo viên
và sinh viên đánh giá khơng có sinh viên nào có kĩ năng thuyết trình của bản thân là Rất tốt; Đánh
giá ở mức Tốt thì sinh viên tự đánh giá là 2.0%, và giáo viên đánh giá thì cũng khơng có em nào ở
mức đó cả; mức độ Khá sinh viên tự đánh giá là 22.5%, trong khi đó giáo viên các em đạt ở mức
này là 15%; đánh giá ở mức độ Trung bình thì sinh viên tự đánh giá là 27%, giáo viên đánh giá là
24%; và ở mức độ Yếu thì sinh viên tự đánh giá là 48.5%, trong khi đó con số này ở giáo viên là
khá cao 61.0%. Qua quan sát các em thuyết trình, chúng tơi nhận thấy đa phần các em cịn yếu kĩ
năng này. Nội dung thuyết trình thiếu sâu sắc, khả năng lập luận hạn chế và không gây ấn tượng,
bài viết lan man và khơng có trọng tâm. Phong cách trình bày thì lúng túng, cứng nhắc, thiếu tự
tin. Ngơn ngữ thì thiếu sự lưu lốt, dõng dạc, thiếu ngữ điệu, giọng đều đều khơng có điểm nhấn.
Thậm chí có em khi đứng lên thuyết trình chỉ có đọc. Qua trao đổi, sinh viên Trần Ngọc A cho
biết: “Dường như em chưa bao giờ đứng lên trước lớp để thuyết trình nên em run lắm, không biết
phải thể hiện như thế nào nữa”. Qua đây cho thấy, kĩ năng này của các em còn rất hạn chế.

2.3.

Mức độ biểu hiện các kĩ năng thuyết trình của sinh viên

2.3.1. Mức độ đạt được các tiêu chí trong kĩ năng thuyết trình của sinh viên
206

Thực trạng kĩ năng thuyết trình của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Ở nội dung này, chúng tơi đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí về kĩ năng thuyết trình của
sinh viên theo những tiêu chí như: nội dung thuyết trình, ngơn ngữ khi thuyết trình và phong cách
khi thuyết trình. Kết quả được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 3. Mức độ đạt được các tiêu chí trong kĩ năng thuyết trình của sinh viên

STT
1
2
3
4

Các tiêu chí

Nội dung bài thuyết trình
Ngơn ngữ thuyết trình
Ngơn ngữ cơ thể
Phương pháp và phương tiện thuyết trình

TB
2.63
2.82
2.41
2.38

Mức độ
Thứ bậc
2
1
3
4

Nhìn vào bảng trên cho thấy, mức độ đạt được các tiêu chí trong kĩ năng thuyết trình của
sinh viên chỉ ở mức trung bình, xếp vị trí thứ 1 là Ngơn ngữ thuyết trình là cao hơn cả (ĐTB =
2.82), tiếp đó đến tiêu chí Nội dung bài thuyết trình với ĐTB = 2.63, xếp ở vị trí thứ 3 là Ngôn ngữ
cơ thể với điểm TB = 2.41 và cuối cùng là Phương pháp và phương tiện thuyết trình với ĐTB =

2.38. Như vậy, với mức độ các tiêu chí của kĩ năng thuyết trình ở trên sinh viên cần phải tích cực
rèn luyện mới có thể viết tốt và nói thuyết phục được.

2.3.2. Mức độ biểu hiện các tiêu chí trong kĩ năng thuyết trình của sinh viên
Ở nội dung này, chúng tôi đánh giá các mức độ biểu hiện về kĩ năng thuyết trình trong từng
tiêu chí. Kết quả được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 4. Mức độ biểu hiện các tiêu chí trong kĩ năng thuyết trình của sinh viên

STT
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

Biểu hiện các tiêu chí trong kĩ năng thuyết trình

1. Nội dung bài thuyết trình
Chủ đề phù hợp, mang tính thực tiễn cao
Đặt vấn đề hay, hấp dẫn, gây ấn tượng
Lập luận chặt chẽ, logic
Phong phú, sáng tạo
Thể hiện tính giáo dục
Đưa ra được nhiều minh hoạ thuyết phục
Đưa ra được thông điệp của chủ đề
2. Ngơn ngữ thuyết trình
Phát âm chuẩn
Rõ ràng, lưu lốt
Ngữ điệu trầm bổng theo nội dung thuyết trình
Biết nhấn mạnh những điểm quan trọng
Âm lượng phù hợp với nội dung thuyết trình
Tốc độ nói phù hợp
3. Ngơn ngữ cơ thể
Ánh mắt bao quát khán giả tốt
Sử dụng cử chỉ tay, chân hợp lí
Sử dụng ngơn ngữ cơ thể phù hợp
Khn mặt tươi tắn khi thuyết trình
Cảm xúc phù hợp với nội dung thuyết trình
Linh hoạt di chuyển khi thuyết trình

TB

Mức độ
Thứ bậc

3.00

2.33
2.51
2.52
2.58
2.93
2.55
3.47
3.48
2.32
2.40
2.69
3.41
2.53
2.52
2.44
2.36
2.41
2.24

207

Trương Thị Hoa, Nguyễn Thuỳ Linh

4.1
4.2
4.3
4.4

4. Phương pháp và phương tiện thuyết trình

Tự tin khi thuyết trình
Phối hợp linh hoạt giữa ngơn ngữ nói và phi ngơn ngữ
Biết tương tác với người nghe bằng những câu hỏi
Phối hợp linh hoạt các phương pháp và phương tiện

2.36
2.28
2.61
2.28

Qua bảng trên cho thấy:
Thứ nhất về nội dung thuyết trình: Để rèn luyện nội dung này cho sinh viên, chúng tôi yêu
cầu mỗi sinh viên lựa chọn một đề tài thuyết trình và chuẩn bị một bài thuyết trình ngắn về giáo
dục, văn hóa xã hội, trang phục học đường, hoặc gắn với chuyên mơn. Việc lựa chọn đề tài thuyết
trình khơng chỉ rèn luyện cho sinh viên kĩ năng trình bày một vấn đề, mà qua đó cịn buộc sinh
viên phải cập nhật các thơng tin về thực tiễn qua đó giúp củng cố, mở rộng, làm phong phú thêm
các kiến thức xã hội cho bản thân.
Kết quả ở bảng trên cho thấy, thứ nhất về việc chọn chủ đề thuyết trình đối với sinh viên
là khơng khó (ĐTB = 3.0), đa phần SV lựa chọn những vấn đề mang tính thời sự, nóng hổi hoặc
những chủ đề gắn liền với niềm đam mê, yêu thích của các em như: Bạo lực học đường, tình u
tuổi học trị, bệnh vơ cảm,.. .
Thứ hai là Đặt vấn đề hay, hấp dẫn, gây ấn tượng (ĐTB=2.33). Có thể thấy khả năng đặt
vấn đề của sinh viên không tốt, không gây được ấn tượng, không gây được sự chú ý của người
nghe. Có những sinh viên lúng túng không biết đặt vấn đề như thế nào, chỉ viết đúng được một câu
về chủ đề cần trình bày. Mở bài chưa thâu tóm được nội dung bài.
Thứ ba, lập luận vấn đề chặt chẽ, logic (ĐTB=2.51). Với ĐTB như vậy cho thấy khả năng
lập luận, giải quyết vấn đề thiếu tính logic, chặt chẽ. Qua quá trình quan sát, chúng tơi nhận thấy
sinh viên nghĩ được câu gì thì viết câu đó, họ chưa biết cách viết và giải quyết một vấn đề như thế
nào cho phù hợp. Nội dung bài thuyết trình của họ thường thiếu tính chặt chẽ và thuyết phục. Sinh
viên thường khơng biết viết ý khái quát, mổ xẻ những ý nhỏ và phân tích sâu sắc vấn đề.

Thứ tư về sự phong phú, sáng tạo của nội dung (ĐTB=2.93). Một bài viết vừa ngắn gọn,
vừa đầy đủ về nội dung lại cịn phải sáng tạo thì điều này rất khó đối với sinh viên, chính vì u
cầu như vậy nên đa phần sinh viên không đáp ứng được yêu cầu này. Qua sửa bài cho sinh viên,
tôi nhận thấy sinh viên
Phần kết cũng có tầm quan trọng khơng kém, một bài thuyết trình hay và hấp dẫn được thể
hiện từ lúc mở đầu cho đến kết luận. Dù nội dung hay đến đâu mà phần kết khơng gân được ấn
tượng thì tồn bộ bài viết sẽ trở nên vơ nghĩa. Chúng tôi thường yêu cầu các em đưa ra thông điệp
cuối cùng cho chủ đề, tuy nhiên hầu hết các em chưa làm được việc này, các em chỉ viết được một
vài câu kết luận. Như vậy, có thể thấy rằng khả năng viết của sinh viên còn hạn chế rất nhiều. Qua
quan sát quá trình rèn kĩ năng thuyết trình cho sinh viên, qua những nội dung mà các em đã viết,
chúng tôi nhận thấy rằng hiểu biết về xã hội của các em cịn rất nhiều hạn chế.
Về ngơn ngữ trình bày:
Với nội dung này, kết quả ở bảng trên cho thấy, ngoài việc phát âm chuẩn, âm lượng đạt ở
mức độ trên trung bình, cịn lại các biểu hiện khác đều ở mức độ thấp. Cụ thể như sau:
Phát âm chuẩn ĐTB = 3.47, ở biểu hiện này thì đa phần sinh viên phát âm đúng, tuy nhiên
vẫn có một số em nói ngọng đặc biệt là ngọng giữa N và L, một số em phát âm theo vùng, miền
nên đơi khi tiếng khơng trịn, khơng rõ.
Âm lượng phù hợp (ĐTB=3.29), hơn một nửa sinh viên được điều tra đã đạt được mức độ
208

Thực trạng kĩ năng thuyết trình của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội

phù hợp, không to quá mà cũng khơng nhỏ q. Số sinh viên cịn lại thì thuyết trình với giọng
nói nhỏ. Qua quan sát và rèn luyện cho sinh viên, chúng tơi thấy có những em nói nhỏ, giáo viên
thường xuyên phải nhắc là cần phải nói to nữa lên. Qua giọng nói cũng biết được sự tự tin của các
em đến đâu. Do vậy những em nói nhỏ là những em thiếu tự tin vào chính bản thân mình, vào bài
thuyết trình của mình.
Tốc độ nói phù hợp (ĐTB=3.41). Đa phần sinh viên thực hiện tốc độ nói phù hợp, số sinh
viên cịn lại thường nói chậm, giống như giảng bài. Mặc dù vậy sinh viên chưa biết tốc độ chuẩn

khi thuyết trình là bao nhiêu. Các em thường thuyết trình theo thói quen của bản thân, nói như thế
nào thì thuyết trình như vậy.
Ngữ điệu trầm bổng (ĐTB=2.32), thể hiện sự lên cao hay xuống thấp của giọng nói. Khi
sinh viên đứng lên thuyết trình, đa phần các em đọc là chính hoặc là các em học thuộc nội dung
đã viết để trình bày lại nội dung đã nhớ được chứ không phải là thuyết trình. Giọng thì đều đều,
những nội dung vui hoặc buồn hoặc thể hiện sự cấp thiết thì các em khơng thể hiện được thơng
qua giọng nói.
Biết nhấn mạnh những điểm quan trọng (ĐTB=2.40). Như ở trên đã phân tích, sinh viên
thể hiện bài thuyết trình với giọng đều đều, những nội dung nổi bật hoặc quan trọng thì sinh viên
khơng diễn đạt được bằng ngơn ngữ của mình để người nghe thấy được tầm quan trọng của vấn đề.
Qua thực trạng trên cho thấy sinh viên khi thuyết trình thiếu cảm xúc, do vậy khơng đem lại
cảm hứng cho người nghe. Như vậy, ngơn ngữ nói có vai trị cực kì quan trọng, là cơng cụ truyển
tải thơng tin, đồng thời là công cụ biểu cảm, gợi cảm. Sau này, các sinh viên sư phạm sẽ trở thành
giáo viên, nếu sử dụng ngơn ngữ nói có hồn thì sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy.
Về ngôn ngữ cử chỉ, hành vi:
Với kết quả ở bảng trên cho thấy, khả năng thể hiện cử chỉ phi ngơn ngữ của sinh viên cịn
rất hạn chế. Khả năng thể hiện cảm xúc, thái độ, phong thái khi thuyết trình cịn ở mức độ thấp.
Cụ thể:
Ánh mắt bao quát khán giả ở mức độ trung bình (ĐTB=2.53). Qua quan sát cho thấy, đa
phần sinh viên khi đứng lên thuyết trình đều nhìn vào một điểm, ít có sự di chuyển ánh mắt từ chỗ
này sang chỗ khác. Có sinh viên khi thuyết trình thì cứ nhìn ra ngồi cửa sổ do vậy không làm cho
người nghe hứng thú.
Sử dụng cử chỉ tay, chân (ĐTB=2.52) cũng ở mức độ trung bình. Khi thuyết trình, sinh viên
đứng im một chỗ, từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc bài thuyết trình, tay bng thõng, hoặc lúng
túng, khơng biểu đạt được nội dung thuyết trình. Sinh viên khơng biểu đạt được khi nào cần đưa
tay lên cao hoặc hạ tay xuống hoặc di chuyển bước chân từ trái sang phải như thế nào cho hợp lí.
Điều này cho thấy dù bài thuyết trình có hay đến mấy mà khơng thể hiện được qua ngơn ngữ cử
chi thì cũng khơng hấp dẫn người nghe.
Bên cạnh đó, sắc thái khn mặt cũng rất quan trọng. Khi thuyết trình phải thể hiện được
sự tươi tắn trên khuôn mặt. Thể hiện được sự tự tin, bộc lộ được cảm xúc thông qua từng nội dung

của bài thuyết trình. Tuy nhiên trong quá trình quan sát, chúng tôi nhận thấy sinh viên rất căng
thẳng khi thuyết trình, khn mặt lo lắng, lúng túng. Khn mặt của sinh viên thể hiện sự căng
thẳng do vậy các em không thể hiện được những cảm xúc vui, buồn trong nội dung bài nói. Do
vậy bài thuyết trình của họ thiếu sự sống động.
Phương pháp và phương tiện khi thuyết trình
Ở nội dung này, sự thể hiện của sinh viên cũng chỉ ở mức độ thấp hoặc trung bình. Cụ thể:
Sự phối hợp linh hoạt giữa ngơn ngữ nói và phi ngôn ngữ (ĐTB=2.28), đạt ở mức độ thấp.
209

Trương Thị Hoa, Nguyễn Thuỳ Linh

Như trên đã phân tích, ngôn ngữ cử chỉ của sinh viên chưa tốt nên sự phối hợp giữa lời nói và cử
chỉ cịn vụng về.
Khả năng tương tác với người nghe bằng những câu hỏi (ĐTB=2.61) ở mức độ trung bình.
Sinh viên đã biết đưa ra một số câu hỏi để thu hút sự chú ý của người nghe, tuy nhiên khi sinh viên
đặt câu hỏi lại thường gọi nhiều người lên trả lời vì vậy sẽ gây mất thời gian. Bên cạnh đó, cách
thức đặt câu hỏi chưa gây được sự chú ý. Không lên giọng hoặc xuống giọng khi hỏi. Không dừng
lại trước khi hỏi, do đó câu hỏi dường như chỉ là một thông tin đưa ra cho người nghe.
Phối hợp linh hoạt các phương pháp và phương tiện ở mức độ thấp (ĐTB=2.28). Điều này
được thể hiện khi sinh viên thuyết trình, chỉ đứng nói, đọc mà khơng dùng phấn, bảng hoặc các
công cụ khác. Bởi lẽ trong bài thuyết trình có những vấn đề có thể minh hoạ bằng những hình ảnh
hoặc con số thống kê hoặc những sơ đồ, bảng biểu có thể sử dụng phấn, bảng hoặc các phương
tiện hỗ trợ khác sẽ làm cho bài thuyết trình sinh động, người nghe sẽ ghi nhớ được lâu hơn.
Như vậy, có thể thấy rằng, sinh viên hiện nay khả năng thuyết trình cịn hạn chế, thơng qua
những bài thuyết trình cũng nhận thấy khả năng viết, khả năng lập luận vấn đề cũng như sự hiểu
biết xã hội của sinh viên cũng cịn kém. Vì vậy sinh viên cần phải rèn luyện và học hỏi nhiều mới
có thể có được những kiến thức sâu sắc cho bản thân, tạo tiền đề cho sự thành công của công việc.

2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thuyết trình của sinh viên

Qua tìm hiểu, chúng tơi nhận thấy có những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kĩ năng thuyết
trình của sinh viên như: Nhận thức về tầm quan trọng của kĩ năng thuyết trình; Ý thức rèn luyện kĩ
năng thuyết trình; Tính tích cực rèn luyện kĩ năng thuyết trình. Một số em tuy biết được tầm quan
trọng của kĩ năng thuyết trình nhưng chưa có ý thức và tích cực trong q trình rèn luyện. Mặc dù
có cơ hội được rèn luyện nhưng các em thiếu sự chủ động trong hoạt động của mình. Nhiều em
thường đánh giá kĩ năng thuyết trình là đơn giản. Nhưng khi bắt đầu vào thực hiện mới thấy được
sự khó khăn của kĩ năng này. Nhiều em cũng tham gia luyện tập nhưng chưa thực sự cố gắng. Các
em luyện tập cho xong mà khơng có sự cầu thị ở trong đó. Do đó tính tích cực rèn luyện của sinh
viên trong việc rèn luyện kĩ năng thuyết trình vẫn ở mức độ cao nhất.
Bên cạnh những yếu tố chủ quan thì có những yếu tố khách quan như: u cầu của giáo
viên trong việc rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên thông qua dạy học các môn học và các
hoạt động của nhà trường để sinh viên có cơ hội tham gia rèn kĩ năng này. Kết quả được biểu hiện
như sau:
STT
1
3
4
5

Bảng 5. Những yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thuyết trình của sinh viên
Những yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thuyết trình

Nhận thức về tầm quan trọng của kĩ năng thuyết trình
Tính tích cực rèn luyện kĩ năng thuyết trình
Yêu cầu của giáo viên về việc rèn luyện kĩ năng thuyết trình
cho sinh viên trong dạy học
Các hoạt động của nhà trường trong việc rèn luyện kĩ năng
thuyết trình cho sinh viên

TB

3.86
4.05

Mức độ
Thứ bậc
4
1

4.0

2

3.37

3

2.3.4. Kết quả kĩ năng thuyết trình sau khi được rèn luyện
Với 3 buổi rèn luyện, mỗi buổi là 5 tiết, sinh viên được giáo viên hướng dẫn rèn luyện từng
kĩ năng cho sinh viên. Rèn cho sinh viên cách viết nội dung bài thuyết trình sao cho khoa học,
logic. Sau khi nội dung bài tương đối tốt, thì yêu cầu từng sinh viên đứng lên trước lớp thuyết
210

Thực trạng kĩ năng thuyết trình của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội

trình bài của mình. Thơng qua đó giáo viên lắng nghe, quan sát và sửa từng cử chỉ, hành vi, ngôn
ngữ cho sinh viên. Bên cạnh việc rèn luyện trên lớp cùng với yêu cầu về nhà luyện tập thì kĩ năng
thuyết trình của sinh viên tăng lên đáng kể. Sau mỗi đợt rèn luyện, sinh viên sẽ phải tự quay một
video bài thuyết trình nộp cho giáo viên.
Qua kết quả quan sát và đánh giá q trình rèn luyện của sinh viên và thơng qua những sản

phẩm thuyết trình mà sinh viên nộp cho giáo viên, cho thấy kĩ năng thuyết trình của sinh viên đã
tăng lên rõ rệt.
Kết quả thể hiện ở bảng sau:
STT
1
2
3
4
5

Bảng 6. Kĩ năng thuyết trình của sinh viên sau khi được rèn luyện
Mức độ

Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu

Tự đánh giá của sinh viên
sau khi được rèn luyện
SL
%
43
21.5
67
33.5
82
41.0
6

3.0
2
1.0

Đánh giá của giáo viên
sau khi được rèn luyện
SL
%
22
11.0
35
17.5
56
28.0
69
34.5
18
9.0

Qua bảng trên cho thấy, mức độ kĩ năng thuyết trình của sinh viên đã tăng lên đáng kể so
với lúc ban đầu. Biểu hiện ở chỗ lúc đầu khơng có sinh viên nào đạt loại Rất tốt và Tốt nhưng sau
khi được rèn luyện tỉ lệ này tăng lên đáng kể. Tuy nhiên tự đánh giá của sinh viên vẫn cao hơn
so với đánh giá của giáo viên. Cụ thể: Ở mức độ Rất tốt tự đánh giá của sinh viên là 21.5%, giáo
viên đánh giá là 11%; Mức độ Tốt sinh viên tự đánh giá là 33.5%, giáo viên đánh giá là 17.5%;
Mức độ Khá sinh viên tự đánh giá là 41.0%, giáo viên đánh giá là 28.0%; Mức Trung bình sinh
viên tự đánh giá là 3.0%, đánh giá của giáo viên là 34.5%; và ở mức độ Yếu sinh viên chỉ đánh giá
có1.0%, giáo viên đánh giá với tỉ lệ là 9.0%.
Qua quá trình quan sát và chấm điểm các bài thuyết trình của sinh viên cho thấy: Nội dung
bài thuyết trình logic, khoa học và chặt chẽ hơn, sâu sắc hơn, thậm chí có những bài viết đã đưa ra
được những thơng điệp cho chủ đề bài viết rất ấn tượng. Phong Ngôn ngữ lưu lốt, có điểm nhấn

và sử dụng ngữ điệu phù hợp hơn và đặc biệt là phong cách của các em đã thể hiện sự tự tin, đĩnh
đạc và thuyết phục được người nghe.

3.

Kết luận

Như vậy, kĩ năng thuyết trình là một trong những kĩ năng tương đối khó vì vậy địi hỏi sinh
viên cần phải rèn luyện thường xuyên mới đạt được hiệu quả như mong muốn. Qua kết quả trên
cho thấy, sinh viên sư phạm còn yếu về kĩ năng thuyết trình. Các kĩ năng này đều ở mức độ dưới
trung bình. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thuyết trình của sinh viên trong đó chủ yếu là
do ý thức của họ trong việc rèn luyện kĩ năng chưa cao. Sinh viên muốn có được kĩ năng thuyết
trình một cách tốt nhất, bản thân họ cần phải tích cực, chủ động trong hoạt động rèn luyện của
mình. Các thầy cơ giáo cũng cần sát sao, chỉ bảo tận tình, khoa học trong việc rèn luyện kĩ năng
này đối với từng sinh viên trong từng tiết học. Bên cạnh đó, nhà trường cũng cần tạo điều kiện, tổ
chức các sân chơi để sinh viên tham gia để họ có cơ hội để rèn luyện và thể hiện bản thân trong
các hoạt động đó. Qua đây cũng có thể khẳng định hoạt động rèn luyện những mơn nghiệp vụ sư
phạm trong đó có kĩ năng thuyết trình rất có ích và cần thiết đối với sinh viên và thơng qua những
buổi rèn luyện đó, các kĩ năng của sinh viên trong đó có kĩ năng thuyết trình tăng lên đáng kể.
211

Trương Thị Hoa, Nguyễn Thuỳ Linh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Dung, 2014. Rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên trong dạy học tốn cao
cấp. Tạp chí Thiết bị Giáo dục, Số 107, Tr. 36-37.
[2] De Grez, L., Valcke, M., & Roozen, I., 2009. The impact of an innovative instructional
intervention on the acquisition of oral presentation skills in higher education. Computers &
Education, 53(1), 112-120.

[3] Kenkel, C. S., 2011. Teaching presentation skills in online business communication courses.
MERLOT Journal of Online Learning and Teaching, 7(3), 412-418.
[4] Nguyễn Thị Phương Huyền, 2008. Kĩ năng thuyết trình bằng tiếng anh của sinh viên năm thứ
ba khoa tiếng anh trường đại học ngoại ngữ đại học đà nẵng – thực trạng và giải pháp. Tuyển
tập báo cáo “hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học” lần thứ 6, ĐH Đà Nẵng, 349-353.
[5] Lytaeva, M. A., & Talalakina, E. V., 2011. Academic skills: Susnost’, model’, praktika
[Academic skills: Nature, model, experience]. Journal of Educational Studies, 4, 178-201
[6] Natalia V. Smirnova; Irina V. Nuzha, 2013. Improving Undergraduate Sociology Students’
Presentation Skills through Reflective Learning in an Online Learning Environment. Journal of
Online Learning and Teaching, Vol. 9(9), No. 3, pp. 406-417.
[7] Huỳnh Văn Sơn, 2012. Thực trạng một số kĩ năng mềm của sinh viên đại học Sư phạm. Tạp
chí Khoa học, Trường Đại hoch Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Số 39, 22-28.
ABSTRACT
The actual situation of Hanoi National University of Education’s students in presentation skills
Truong Thi Hoa, Nguyen Thuy Linh
Faculty of Psychology and Pedagogy, Hanoi National University of Education
Speaking and presentation skills are of the most important skills for university students in
general and for student teachers in particular. According to the research on 200 students in K56 of
Hanoi National University of Education, it indicates that the students’ speaking and listening skills
are at the average or below average level. The main reason is that the students themselves are lack
of being proactive in improving these skills.
Keywords: student, presentations, presentation skills, practice presentation skills.

212

có năng lực tư duy logic, lập luận ngặt nghèo, tổng hợp, khái quát yếu tố và phát minh sáng tạo. Rèn cho sinhviên có năng lực nói lưu lốt, thuyết phục và tự tin. Cơng trình [ 2, 6 ] điều tra và nghiên cứu những cách thứcvà chiêu thức giảng dạy nhằm mục đích tăng trưởng kĩ năng thuyết trình cho sinh viên bằng cách phát triểncác kĩ năng phản xạ trong môi trường học tập trực tuyến, phong cách thiết kế và tăng trưởng những bài giảng đaphương tiện chuẩn, những hoạt động giải trí thức tế và những phản hồi của sinh viên. Nghiên cứu [ 7 ] đã đề cập đến thực trạng kĩ năng mềm của sinh viên ĐH Sư phạm. Nghiên cứu đã chỉ ra 20 kĩ năng mềm : kĩ năng tự nhìn nhận, kĩ năng hoạch định tiềm năng cuộc sống, kĩ năng thuyết trình. .. Kết quả cho thấy sinh viên khá thuần thục ở một vài kĩ năng nhưng đa phầnSV cịn khó khăn vất vả, lúng túng khi thực hành thực tế những kĩ năng mềm. Trong điều tra và nghiên cứu [ 4 ] đã nghiên cứukĩ năng thuyết trình bằng tiếng anh của sinh viên năm thứ ba khoa tiếng anh trường ĐH ngoạingữ ĐH đà nẵng. Nghiên cứu đã chỉ ra kĩ năng thiết yếu trong quy trình thuyết trình đó là KĩNgày nhận bài : 15/4/2017. Ngày nhận đăng : 22/8/2017 Liên hệ : Trương Thị Hoa, e-mail : [email protected] ực trạng kĩ năng thuyết trình của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nộinăng thao tác nhóm ; Kĩ năng tiếp xúc ; Kĩ năng tổ chức triển khai : nắm rõ cấu trúc của một bài thuyết trìnhđể tổ chức triển khai sắp xếp một bài thuyết trình logic, rõ ràng, và mang tính thuyết phục cao. Tư duy phảnbiện, Khả năng phong cách thiết kế và sử dụng những dụng cụ trực quan tương hỗ cho bài thuyết trình ; Khả năngsử dụng ngơn ngữ hình thể trong khi thuyết trình. Đặc biệt nghiên cứu và điều tra đã chỉ ra những lỗi mà sinhviên mà sinh viên thường mắc phải khi thuyết trình đó là : Tổ chức một bài thuyết trình ; phong cách thiết kế vàsử dụng dụng cụ trực quan tương hỗ cho bài thuyết trình và năng lực sử dụng ngơn ngữ hình thể cịnrất hạn chế. Như vậy những điều tra và nghiên cứu trên đã đề cập đến kĩ năng thuyết trình nhưng chưa đưa ra đượcnhững tiêu chuẩn đơn cử để nhìn nhận. Trong nghiên cứu và điều tra này, chúng tôi điều tra và nghiên cứu những tiêu chuẩn trongkĩ năng thuyết trình và mức độ đạt được những tiêu chuẩn đó ở sinh viên. Kết quả điều tra và nghiên cứu cho thấymức độ đạt được những tiêu chuẩn trong kĩ năng thuyết trình của sinh viên trường ĐH sư phạm cònyếu. Đa phần sinh viên chưa tự tin khi thuyết trình. Ngơn ngữ trình diễn khơng có điểm nhấn, thiếutính thuyết phục. Trên cơ sở những hạn chế trên, chúng tôi đưa ra những giải pháp hợp lý và khảthi giúp sinh viên rèn luyện kĩ năng thuyết trình một cách tốt nhất. 2. Nội dung nghiên cứuTrong điều tra và nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát kĩ năng thuyết trình của 200 sinh viên năm K65của Trường Đại học Sư phạm TP. Hà Nội bằng những giải pháp cơ bản như chiêu thức tìm hiểu, chiêu thức phỏng vấn, chiêu thức quan sát và giải pháp nghiên cứu và điều tra mẫu sản phẩm. Nghiên cứunày chỉ rõ mức độ kĩ năng thuyết trình của sinh viên và những nguyên do ảnh hưởng tác động đến kĩ năngthuyết trình của sinh viên. Kết quả điều tra và nghiên cứu được biểu lộ ở những nội dung sau : 2.1. Nhận thức của sinh viên về vai trò của việc rèn luyện kĩ năng thuyết trìnhVới nội dung này, sinh viên đã nhận thức được ý nghĩa quan trọng và thiết yếu của việc rènluyện kĩ năng thuyết trình. Kết quả được bộc lộ ở bảng dưới đây : Bảng 1. Nhận thức của sinh viên về vai trò của việc rèn luyện kĩ năng thuyết trìnhSTTNhận thức của sinh viên về vai trị của kĩ năng thuyết trìnhRất cần thiếtCần thiếtÍt cần thiếtKhơng cần thiếtTổng sốSL12562. 57537.5 Qua hiệu quả ở bảng trên cho thấy : Tất cả sinh viên đều nhận thức được sự thiết yếu của kĩnăng thuyết trình. Trong đó có 62.5 % sinh viên cho rằng là rất thiết yếu, còn lại là 37.5 % sinh viêncho rằng là thiết yếu. Qua trao đổi, sinh viên Nguyễn Văn H cho biết : “ Kĩ năng này rất cần thiếtvới em, vì nếu em có được kĩ năng này thì em sẽ tự tin đứng trước bè bạn để nói, khơng cịn ngạingùng, xấu hổ nữa ”. Cịn sinh viên Nguyễn Thuỳ L cho rằng : Sau này trở thành một giáo viên, kĩnăng thuyết trình sẽ giúp cho người giáo viên giảng bài hay hơn và mê hoặc hơn ”. Như vậy sự cầnthiết mà sinh viên đưa ra khơng chỉ giúp cho hoạt động giải trí tiếp xúc mà cịn giúp cho hoạt động giải trí giảngdạy sau này. 2.2. Mức độ kĩ năng thuyết trình của sinh viên trước khi rèn luyệnỞ nội dung này, sinh viên tự nhìn nhận mức độ về kĩ năng thuyết trình của bản thân. 205T rương Thị Hoa, Nguyễn Thuỳ LinhNgoài sự tự nhìn nhận của sinh viên, giáo viên nhìn nhận kĩ năng thuyết trình qua sản phẩmcủa sinh viên với những tiêu chuẩn sau : TTĐiểmtối đaNội dung, tiêu chuẩn nhìn nhận sản phẩmGiới thiệu bản thân ( họ tên, khóa / đơn vị chức năng ) và chủ đề bài thi nói / thuyếttrình. Nội dung bài thi nói / thuyết trình ( có tính khoa học, giáo dục, cấutrúc lôgic, lập luận ngặt nghèo. .. ). Ngơn ngữ nói / thuyết trình ( âm lượng, kiểm sốt vận tốc, điểm nhấn, phát âm chuẩn. .. ). Trang phục và ngôn từ khung hình ( ánh mắt, cử chỉ, biểu lộ cảm hứng, sựdi chuyển. .. ) Phương pháp thuyết trình ( phối hợp sử dụng phương tiện đi lại, hình ảnh … ) Tổng điểm ( tính theo thang điểm 100, lấy tổng số điểm chia cho những nội dungvà làm tròn đến hai số thập phân ) Điểmthực tế1025302510100Kết quả tự nhìn nhận của sinh viên và nhìn nhận của giáo viên về kĩ năng thuyết trình đượcthể hiện ở bảng dưới đây : STTBảng 2. Mức độ kĩ năng thuyết trình của sinh viên trước khi rèn luyệnMức độ kĩ năng thuyết trình củasinh viên trước khi rèn luyệnRất tốtTốtKháTrung bìnhYếuSinh viên tự đánh giáSL4554972. 022.52748.5 Đánh giá của giáo viênSL304812215. 024.061.0 Qua bảng trên cho thấy, kĩ năng thuyết trình của sinh viên là chưa tốt. Tuy nhiên đánh giávề kĩ năng thuyết trình của sinh viên cao hơn so với nhìn nhận của giáo viên. Cụ thể : Cả giáo viênvà sinh viên nhìn nhận khơng có sinh viên nào có kĩ năng thuyết trình của bản thân là Rất tốt ; Đánhgiá ở mức Tốt thì sinh viên tự nhìn nhận là 2.0 %, và giáo viên nhìn nhận thì cũng khơng có em nào ởmức đó cả ; mức độ Khá sinh viên tự nhìn nhận là 22.5 %, trong khi đó giáo viên những em đạt ở mứcnày là 15 % ; nhìn nhận ở mức độ Trung bình thì sinh viên tự nhìn nhận là 27 %, giáo viên nhìn nhận là24 % ; và ở mức độ Yếu thì sinh viên tự nhìn nhận là 48.5 %, trong khi đó số lượng này ở giáo viên làkhá cao 61.0 %. Qua quan sát những em thuyết trình, chúng tơi nhận thấy đa số những em cịn yếu kĩnăng này. Nội dung thuyết trình thiếu thâm thúy, năng lực lập luận hạn chế và không gây ấn tượng, bài viết lan man và khơng có trọng tâm. Phong cách trình diễn thì lúng túng, cứng ngắc, thiếu tựtin. Ngơn ngữ thì thiếu sự lưu lốt, dõng dạc, thiếu ngôn từ, giọng túc tắc khơng có điểm nhấn. Thậm chí có em khi đứng lên thuyết trình chỉ có đọc. Qua trao đổi, sinh viên Trần Ngọc A chobiết : “ Hình như em chưa khi nào đứng lên trước lớp để thuyết trình nên em run lắm, không biếtphải bộc lộ như thế nào nữa ”. Qua đây cho thấy, kĩ năng này của những em còn rất hạn chế. 2.3. Mức độ bộc lộ những kĩ năng thuyết trình của sinh viên2. 3.1. Mức độ đạt được những tiêu chuẩn trong kĩ năng thuyết trình của sinh viên206Thực trạng kĩ năng thuyết trình của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà NộiỞ nội dung này, chúng tơi nhìn nhận mức độ đạt được những tiêu chuẩn về kĩ năng thuyết trình củasinh viên theo những tiêu chuẩn như : nội dung thuyết trình, ngơn ngữ khi thuyết trình và phong cáchkhi thuyết trình. Kết quả được bộc lộ ở bảng dưới đây. Bảng 3. Mức độ đạt được những tiêu chuẩn trong kĩ năng thuyết trình của sinh viênSTTCác tiêu chíNội dung bài thuyết trìnhNgơn ngữ thuyết trìnhNgơn ngữ cơ thểPhương pháp và phương tiện đi lại thuyết trìnhTB2. 632.822.412.38 Mức độThứ bậcNhìn vào bảng trên cho thấy, mức độ đạt được những tiêu chuẩn trong kĩ năng thuyết trình củasinh viên chỉ ở mức trung bình, xếp vị trí thứ 1 là Ngơn ngữ thuyết trình là cao hơn cả ( ĐTB = 2.82 ), tiếp đó đến tiêu chuẩn Nội dung bài thuyết trình với ĐTB = 2.63, xếp ở vị trí thứ 3 là Ngôn ngữcơ thể với điểm TB = 2.41 và ở đầu cuối là Phương pháp và phương tiện đi lại thuyết trình với ĐTB = 2.38. Như vậy, với mức độ những tiêu chuẩn của kĩ năng thuyết trình ở trên sinh viên cần phải tích cựcrèn luyện mới hoàn toàn có thể viết tốt và nói thuyết phục được. 2.3.2. Mức độ bộc lộ những tiêu chuẩn trong kĩ năng thuyết trình của sinh viênỞ nội dung này, chúng tôi nhìn nhận những mức độ bộc lộ về kĩ năng thuyết trình trong từngtiêu chí. Kết quả được biểu lộ ở bảng dưới đây : Bảng 4. Mức độ biểu lộ những tiêu chuẩn trong kĩ năng thuyết trình của sinh viênSTT1. 11.21.31. 41.51.61. 72.12.22. 32.42.52. 63.13.23. 33.43.53. 6B iểu hiện những tiêu chuẩn trong kĩ năng thuyết trình1. Nội dung bài thuyết trìnhChủ đề tương thích, mang tính thực tiễn caoĐặt yếu tố hay, mê hoặc, gây ấn tượngLập luận ngặt nghèo, logicPhong phú, sáng tạoThể hiện tính giáo dụcĐưa ra được nhiều minh hoạ thuyết phụcĐưa ra được thông điệp của chủ đề2. Ngơn ngữ thuyết trìnhPhát âm chuẩnRõ ràng, lưu lốtNgữ điệu trầm bổng theo nội dung thuyết trìnhBiết nhấn mạnh vấn đề những điểm quan trọngÂm lượng tương thích với nội dung thuyết trìnhTốc độ nói phù hợp3. Ngơn ngữ cơ thểÁnh mắt bao quát người theo dõi tốtSử dụng cử chỉ tay, chân hợp líSử dụng ngơn ngữ khung hình phù hợpKhn mặt tươi tắn khi thuyết trìnhCảm xúc tương thích với nội dung thuyết trìnhLinh hoạt chuyển dời khi thuyết trìnhTBMức độThứ bậc3. 002.332.512.522.582.932.553.473.482.322.402.693.412.532.522.442.362.412.24207 Trương Thị Hoa, Nguyễn Thuỳ Linh4. 14.24.34. 44. Phương pháp và phương tiện đi lại thuyết trìnhTự tin khi thuyết trìnhPhối hợp linh động giữa ngơn ngữ nói và phi ngơn ngữBiết tương tác với người nghe bằng những câu hỏiPhối hợp linh động những giải pháp và phương tiện2. 362.282.612.28 Qua bảng trên cho thấy : Thứ nhất về nội dung thuyết trình : Để rèn luyện nội dung này cho sinh viên, chúng tôi yêucầu mỗi sinh viên lựa chọn một đề tài thuyết trình và chuẩn bị sẵn sàng một bài thuyết trình ngắn về giáodục, văn hóa truyền thống xã hội, phục trang học đường, hoặc gắn với chuyên mơn. Việc lựa chọn đề tài thuyếttrình khơng chỉ rèn luyện cho sinh viên kĩ năng trình diễn một yếu tố, mà qua đó cịn buộc sinhviên phải update những thơng tin về thực tiễn qua đó giúp củng cố, lan rộng ra, làm phong phú và đa dạng thêmcác kiến thức và kỹ năng xã hội cho bản thân. Kết quả ở bảng trên cho thấy, thứ nhất về việc chọn chủ đề thuyết trình so với sinh viênlà khơng khó ( ĐTB = 3.0 ), phần lớn SV lựa chọn những yếu tố mang tính thời sự, nóng giãy hoặcnhững chủ đề gắn liền với niềm đam mê, yêu dấu của những em như : Bạo lực học đường, tình utuổi học trị, bệnh vơ cảm ,. .. Thứ hai là Đặt yếu tố hay, mê hoặc, gây ấn tượng ( ĐTB = 2.33 ). Có thể thấy năng lực đặtvấn đề của sinh viên không tốt, không gây được ấn tượng, không gây được sự chú ý quan tâm của ngườinghe. Có những sinh viên lúng túng không biết đặt yếu tố như thế nào, chỉ viết đúng được một câuvề chủ đề cần trình diễn. Mở bài chưa tóm gọn được nội dung bài. Thứ ba, lập luận yếu tố ngặt nghèo, logic ( ĐTB = 2.51 ). Với ĐTB như vậy cho thấy khả nănglập luận, xử lý yếu tố thiếu tính logic, ngặt nghèo. Qua quy trình quan sát, chúng tơi nhận thấysinh viên nghĩ được câu gì thì viết câu đó, họ chưa biết cách viết và xử lý một yếu tố như thếnào cho tương thích. Nội dung bài thuyết trình của họ thường thiếu tính ngặt nghèo và thuyết phục. Sinhviên thường khơng biết viết ý khái quát, phẫu thuật những ý nhỏ và nghiên cứu và phân tích thâm thúy yếu tố. Thứ tư về sự phong phú và đa dạng, phát minh sáng tạo của nội dung ( ĐTB = 2.93 ). Một bài viết vừa ngắn gọn, vừa khá đầy đủ về nội dung lại cịn phải phát minh sáng tạo thì điều này rất khó so với sinh viên, chính vì ucầu như vậy nên đa số sinh viên không phân phối được nhu yếu này. Qua sửa bài cho sinh viên, tôi nhận thấy sinh viênPhần kết cũng có tầm quan trọng khơng kém, một bài thuyết trình hay và mê hoặc được thểhiện từ lúc khởi đầu cho đến Tóm lại. Dù nội dung hay đến đâu mà phần kết khơng gân được ấntượng thì tồn bộ bài viết sẽ trở nên vơ nghĩa. Chúng tôi thường nhu yếu những em đưa ra thông điệpcuối cùng cho chủ đề, tuy nhiên hầu hết những em chưa làm được việc này, những em chỉ viết được mộtvài câu Kết luận. Như vậy, hoàn toàn có thể thấy rằng năng lực viết của sinh viên còn hạn chế rất nhiều. Quaquan sát quy trình rèn kĩ năng thuyết trình cho sinh viên, qua những nội dung mà những em đã viết, chúng tôi nhận thấy rằng hiểu biết về xã hội của những em cịn rất nhiều hạn chế. Về ngơn ngữ trình diễn : Với nội dung này, hiệu quả ở bảng trên cho thấy, ngoài việc phát âm chuẩn, âm lượng đạt ởmức độ trên trung bình, cịn lại những biểu lộ khác đều ở mức độ thấp. Cụ thể như sau : Phát âm chuẩn ĐTB = 3.47, ở biểu lộ này thì đa số sinh viên phát âm đúng, tuy nhiênvẫn có 1 số ít em nói ngọng đặc biệt quan trọng là ngọng giữa N và L, một số ít em phát âm theo vùng, miềnnên đơi khi tiếng khơng trịn, khơng rõ. Âm lượng tương thích ( ĐTB = 3.29 ), hơn 50% sinh viên được tìm hiểu đã đạt được mức độ208Thực trạng kĩ năng thuyết trình của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nộiphù hợp, không to quá mà cũng khơng nhỏ q. Số sinh viên cịn lại thì thuyết trình với giọngnói nhỏ. Qua quan sát và rèn luyện cho sinh viên, chúng tơi thấy có những em nói nhỏ, giáo viênthường xuyên phải nhắc là cần phải nói to nữa lên. Qua giọng nói cũng biết được sự tự tin của cácem đến đâu. Do vậy những em nói nhỏ là những em thiếu tự tin vào chính bản thân mình, vào bàithuyết trình của mình. Tốc độ nói tương thích ( ĐTB = 3.41 ). Đa phần sinh viên thực thi vận tốc nói tương thích, số sinhviên cịn lại thường nói chậm, giống như giảng bài. Mặc dù vậy sinh viên chưa biết vận tốc chuẩnkhi thuyết trình là bao nhiêu. Các em thường thuyết trình theo thói quen của bản thân, nói như thếnào thì thuyết trình như vậy. Ngữ điệu trầm bổng ( ĐTB = 2.32 ), biểu lộ sự lên cao hay xuống thấp của giọng nói. Khisinh viên đứng lên thuyết trình, đa số những em đọc là chính hoặc là những em học thuộc nội dungđã viết để trình diễn lại nội dung đã nhớ được chứ không phải là thuyết trình. Giọng thì túc tắc, những nội dung vui hoặc buồn hoặc bộc lộ sự cấp thiết thì những em khơng bộc lộ được thơngqua giọng nói. Biết nhấn mạnh vấn đề những điểm quan trọng ( ĐTB = 2.40 ). Như ở trên đã nghiên cứu và phân tích, sinh viênthể hiện bài thuyết trình với giọng túc tắc, những nội dung điển hình nổi bật hoặc quan trọng thì sinh viênkhơng diễn đạt được bằng ngơn ngữ của mình để người nghe thấy được tầm quan trọng của yếu tố. Qua thực trạng trên cho thấy sinh viên khi thuyết trình thiếu xúc cảm, do vậy khơng đem lạicảm hứng cho người nghe. Như vậy, ngơn ngữ nói có vai trị cực kỳ quan trọng, là cơng cụ truyểntải thơng tin, đồng thời là công cụ biểu cảm, quyến rũ. Sau này, những sinh viên sư phạm sẽ trở thànhgiáo viên, nếu sử dụng ngơn ngữ nói có hồn thì sẽ đem lại hiệu suất cao cao trong quy trình giảng dạy. Về ngôn từ cử chỉ, hành vi : Với tác dụng ở bảng trên cho thấy, năng lực bộc lộ cử chỉ phi ngơn ngữ của sinh viên cịnrất hạn chế. Khả năng bộc lộ xúc cảm, thái độ, phong thái khi thuyết trình cịn ở mức độ thấp. Cụ thể : Ánh mắt bao quát người theo dõi ở mức độ trung bình ( ĐTB = 2.53 ). Qua quan sát cho thấy, đaphần sinh viên khi đứng lên thuyết trình đều nhìn vào một điểm, ít có sự chuyển dời ánh mắt từ chỗnày sang chỗ khác. Có sinh viên khi thuyết trình thì cứ nhìn ra ngồi hành lang cửa số do vậy không làm chongười nghe hứng thú. Sử dụng cử chỉ tay, chân ( ĐTB = 2.52 ) cũng ở mức độ trung bình. Khi thuyết trình, sinh viênđứng im một chỗ, từ lúc mở màn cho đến khi kết thúc bài thuyết trình, tay bng thõng, hoặc lúngtúng, khơng diễn đạt được nội dung thuyết trình. Sinh viên khơng diễn đạt được khi nào cần đưatay lên cao hoặc hạ tay xuống hoặc chuyển dời bước chân từ trái sang phải như thế nào cho hợp lý. Điều này cho thấy dù bài thuyết trình có hay đến mấy mà khơng bộc lộ được qua ngơn ngữ cửchi thì cũng khơng mê hoặc người nghe. Bên cạnh đó, sắc thái khn mặt cũng rất quan trọng. Khi thuyết trình phải biểu lộ đượcsự tươi tắn trên khuôn mặt. Thể hiện được sự tự tin, thể hiện được xúc cảm trải qua từng nội dungcủa bài thuyết trình. Tuy nhiên trong quy trình quan sát, chúng tôi nhận thấy sinh viên rất căngthẳng khi thuyết trình, khn mặt lo ngại, lúng túng. Khn mặt của sinh viên bộc lộ sự căngthẳng do vậy những em không biểu lộ được những xúc cảm vui, buồn trong nội dung bài nói. Dovậy bài thuyết trình của họ thiếu sự sôi động. Phương pháp và phương tiện đi lại khi thuyết trìnhỞ nội dung này, sự biểu lộ của sinh viên cũng chỉ ở mức độ thấp hoặc trung bình. Cụ thể : Sự phối hợp linh động giữa ngơn ngữ nói và phi ngôn từ ( ĐTB = 2.28 ), đạt ở mức độ thấp. 209T rương Thị Hoa, Nguyễn Thuỳ LinhNhư trên đã nghiên cứu và phân tích, ngôn từ cử chỉ của sinh viên chưa tốt nên sự phối hợp giữa lời nói và cửchỉ cịn vụng về. Khả năng tương tác với người nghe bằng những thắc mắc ( ĐTB = 2.61 ) ở mức độ trung bình. Sinh viên đã biết đưa ra một số ít câu hỏi để lôi cuốn sự quan tâm của người nghe, tuy nhiên khi sinh viênđặt câu hỏi lại thường gọi nhiều người lên vấn đáp vì thế sẽ gây mất thời hạn. Bên cạnh đó, cáchthức đặt câu hỏi chưa gây được sự chú ý quan tâm. Không lên giọng hoặc xuống giọng khi hỏi. Không dừnglại trước khi hỏi, do đó câu hỏi có vẻ như chỉ là một thông tin đưa ra cho người nghe. Phối hợp linh động những giải pháp và phương tiện đi lại ở mức độ thấp ( ĐTB = 2.28 ). Điều nàyđược biểu lộ khi sinh viên thuyết trình, chỉ đứng nói, đọc mà khơng dùng phấn, bảng hoặc cáccông cụ khác. Bởi lẽ trong bài thuyết trình có những yếu tố hoàn toàn có thể minh hoạ bằng những hình ảnhhoặc số lượng thống kê hoặc những sơ đồ, bảng biểu hoàn toàn có thể sử dụng phấn, bảng hoặc những phươngtiện tương hỗ khác sẽ làm cho bài thuyết trình sinh động, người nghe sẽ ghi nhớ được lâu hơn. Như vậy, hoàn toàn có thể thấy rằng, sinh viên lúc bấy giờ năng lực thuyết trình cịn hạn chế, thơng quanhững bài thuyết trình cũng nhận thấy năng lực viết, năng lực lập luận yếu tố cũng như sự hiểubiết xã hội của sinh viên cũng cịn kém. Vì vậy sinh viên cần phải rèn luyện và học hỏi nhiều mớicó thể có được những kiến thức và kỹ năng thâm thúy cho bản thân, tạo tiền đề cho sự thành công xuất sắc của việc làm. 2.3.3. Những yếu tố tác động ảnh hưởng đến kĩ năng thuyết trình của sinh viênQua tìm hiểu và khám phá, chúng tơi nhận thấy có những yếu tố chủ quan tác động ảnh hưởng đến kĩ năng thuyếttrình của sinh viên như : Nhận thức về tầm quan trọng của kĩ năng thuyết trình ; Ý thức rèn luyện kĩnăng thuyết trình ; Tính tích cực rèn luyện kĩ năng thuyết trình. Một số em tuy biết được tầm quantrọng của kĩ năng thuyết trình nhưng chưa có ý thức và tích cực trong q trình rèn luyện. Mặc dùcó thời cơ được rèn luyện nhưng những em thiếu sự dữ thế chủ động trong hoạt động giải trí của mình. Nhiều emthường nhìn nhận kĩ năng thuyết trình là đơn thuần. Nhưng khi khởi đầu vào thực thi mới thấy đượcsự khó khăn vất vả của kĩ năng này. Nhiều em cũng tham gia rèn luyện nhưng chưa thực sự nỗ lực. Cácem rèn luyện cho xong mà khơng có sự cầu thị ở trong đó. Do đó tính tích cực rèn luyện của sinhviên trong việc rèn luyện kĩ năng thuyết trình vẫn ở mức độ cao nhất. Bên cạnh những yếu tố chủ quan thì có những yếu tố khách quan như : u cầu của giáoviên trong việc rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên trải qua dạy học những môn học và cáchoạt động của nhà trường để sinh viên có thời cơ tham gia rèn kĩ năng này. Kết quả được biểu hiệnnhư sau : STTBảng 5. Những yếu tố ảnh hưởng tác động đến kĩ năng thuyết trình của sinh viênNhững yếu tố tác động ảnh hưởng đến kĩ năng thuyết trìnhNhận thức về tầm quan trọng của kĩ năng thuyết trìnhTính tích cực rèn luyện kĩ năng thuyết trìnhYêu cầu của giáo viên về việc rèn luyện kĩ năng thuyết trìnhcho sinh viên trong dạy họcCác hoạt động giải trí của nhà trường trong việc rèn luyện kĩ năngthuyết trình cho sinh viênTB3. 864.05 Mức độThứ bậc4. 03.372.3.4. Kết quả kĩ năng thuyết trình sau khi được rèn luyệnVới 3 buổi rèn luyện, mỗi buổi là 5 tiết, sinh viên được giáo viên hướng dẫn rèn luyện từngkĩ năng cho sinh viên. Rèn cho sinh viên cách viết nội dung bài thuyết trình sao cho khoa học, logic. Sau khi nội dung bài tương đối tốt, thì nhu yếu từng sinh viên đứng lên trước lớp thuyết210Thực trạng kĩ năng thuyết trình của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nộitrình bài của mình. Thơng qua đó giáo viên lắng nghe, quan sát và sửa từng cử chỉ, hành vi, ngônngữ cho sinh viên. Bên cạnh việc rèn luyện trên lớp cùng với nhu yếu về nhà rèn luyện thì kĩ năngthuyết trình của sinh viên tăng lên đáng kể. Sau mỗi đợt rèn luyện, sinh viên sẽ phải tự quay mộtvideo bài thuyết trình nộp cho giáo viên. Qua hiệu quả quan sát và nhìn nhận q trình rèn luyện của sinh viên và thơng qua những sảnphẩm thuyết trình mà sinh viên nộp cho giáo viên, cho thấy kĩ năng thuyết trình của sinh viên đãtăng lên rõ ràng. Kết quả biểu lộ ở bảng sau : STTBảng 6. Kĩ năng thuyết trình của sinh viên sau khi được rèn luyệnMức độRất tốtTốtKháTrung bìnhYếuTự nhìn nhận của sinh viênsau khi được rèn luyệnSL4321. 56733.58241.03.01.0 Đánh giá của giáo viênsau khi được rèn luyệnSL2211. 03517.55628.06934.5189.0 Qua bảng trên cho thấy, mức độ kĩ năng thuyết trình của sinh viên đã tăng lên đáng kể sovới lúc bắt đầu. Biểu hiện ở chỗ lúc đầu khơng có sinh viên nào đạt loại Rất tốt và Tốt nhưng saukhi được rèn luyện tỉ lệ này tăng lên đáng kể. Tuy nhiên tự nhìn nhận của sinh viên vẫn cao hơnso với nhìn nhận của giáo viên. Cụ thể : Ở mức độ Rất tốt tự nhìn nhận của sinh viên là 21.5 %, giáoviên nhìn nhận là 11 % ; Mức độ Tốt sinh viên tự nhìn nhận là 33.5 %, giáo viên nhìn nhận là 17.5 % ; Mức độ Khá sinh viên tự nhìn nhận là 41.0 %, giáo viên nhìn nhận là 28.0 % ; Mức Trung bình sinhviên tự nhìn nhận là 3.0 %, nhìn nhận của giáo viên là 34.5 % ; và ở mức độ Yếu sinh viên chỉ đánh giácó1. 0 %, giáo viên nhìn nhận với tỉ lệ là 9.0 %. Qua quy trình quan sát và chấm điểm những bài thuyết trình của sinh viên cho thấy : Nội dungbài thuyết trình logic, khoa học và ngặt nghèo hơn, thâm thúy hơn, thậm chí còn có những bài viết đã đưa rađược những thơng điệp cho chủ đề bài viết rất ấn tượng. Phong Ngôn ngữ lưu lốt, có điểm nhấnvà sử dụng ngôn từ tương thích hơn và đặc biệt quan trọng là phong thái của những em đã bộc lộ sự tự tin, đĩnhđạc và thuyết phục được người nghe. 3. Kết luậnNhư vậy, kĩ năng thuyết trình là một trong những kĩ năng tương đối khó thế cho nên địi hỏi sinhviên cần phải rèn luyện tiếp tục mới đạt được hiệu suất cao như mong ước. Qua hiệu quả trêncho thấy, sinh viên sư phạm còn yếu về kĩ năng thuyết trình. Các kĩ năng này đều ở mức độ dướitrung bình. Có nhiều yếu tố tác động ảnh hưởng đến kĩ năng thuyết trình của sinh viên trong đó hầu hết làdo ý thức của họ trong việc rèn luyện kĩ năng chưa cao. Sinh viên muốn có được kĩ năng thuyếttrình một cách tốt nhất, bản thân họ cần phải tích cực, dữ thế chủ động trong hoạt động giải trí rèn luyện củamình. Các thầy cơ giáo cũng cần sát sao, chỉ bảo tận tình, khoa học trong việc rèn luyện kĩ năngnày so với từng sinh viên trong từng tiết học. Bên cạnh đó, nhà trường cũng cần tạo điều kiện kèm theo, tổchức những sân chơi để sinh viên tham gia để họ có thời cơ để rèn luyện và biểu lộ bản thân trongcác hoạt động giải trí đó. Qua đây cũng hoàn toàn có thể chứng minh và khẳng định hoạt động giải trí rèn luyện những mơn nhiệm vụ sưphạm trong đó có kĩ năng thuyết trình rất có ích và thiết yếu so với sinh viên và thơng qua nhữngbuổi rèn luyện đó, những kĩ năng của sinh viên trong đó có kĩ năng thuyết trình tăng lên đáng kể. 211T rương Thị Hoa, Nguyễn Thuỳ LinhTÀI LIỆU THAM KHẢO [ 1 ] Nguyễn Thị Dung, năm trước. Rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên trong dạy học tốn caocấp. Tạp chí Thiết bị Giáo dục đào tạo, Số 107, Tr. 36-37. [ 2 ] De Grez, L., Valcke, M., và Roozen, I., 2009. The impact of an innovative instructionalintervention on the acquisition of oral presentation skills in higher education. Computers và Education, 53 ( 1 ), 112 – 120. [ 3 ] Kenkel, C. S., 2011. Teaching presentation skills in trực tuyến business communication courses. MERLOT Journal of Online Learning and Teaching, 7 ( 3 ), 412 – 418. [ 4 ] Nguyễn Thị Phương Huyền, 2008. Kĩ năng thuyết trình bằng tiếng anh của sinh viên năm thứba khoa tiếng anh trường ĐH ngoại ngữ ĐH đà nẵng – thực trạng và giải pháp. Tuyểntập báo cáo giải trình “ hội nghị sinh viên nghiên cứu và điều tra khoa học ” lần thứ 6, ĐH Thành Phố Đà Nẵng, 349 – 353. [ 5 ] Lytaeva, M. A., và Talalakina, E. V., 2011. Academic skills : Susnost ’, Model ’, praktika [ Academic skills : Nature, Model, experience ]. Journal of Educational Studies, 4, 178 – 201 [ 6 ] Natalia V. Smirnova ; Irina V. Nuzha, 2013. Improving Undergraduate Sociology Students’Presentation Skills through Reflective Learning in an Online Learning Environment. Journal ofOnline Learning and Teaching, Vol. 9 ( 9 ), No. 3, pp. 406 – 417. [ 7 ] Huỳnh Văn Sơn, 2012. Thực trạng 1 số ít kĩ năng mềm của sinh viên ĐH Sư phạm. Tạpchí Khoa học, Trường Đại hoch Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Số 39, 22-28. ABSTRACTThe actual situation of Hanoi National University of Education’s students in presentation skillsTruong Thi Hoa, Nguyen Thuy LinhFaculty of Psychology and Pedagogy, Hanoi National University of EducationSpeaking and presentation skills are of the most important skills for university students ingeneral and for student teachers in particular. According to the research on 200 students in K56 ofHanoi National University of Education, it indicates that the students ’ speaking and listening skillsare at the average or below average level. The main reason is that the students themselves are lackof being proactive in improving these skills. Keywords : student, presentations, presentation skills, practice presentation skills. 212

Source: https://evbn.org
Category: Học Sinh