Thừa kế > Khái quát về thừa kế > Định nghĩa thừa kế > Định nghĩa thừa kế | Easy to Find, Practical Law
Thừa kế > Khái quát về thừa kế > Định nghĩa thừa kế > Định nghĩa thừa kế
Định nghĩa thừa kế
Định nghĩa thừa kế
Khái niệm thừa kế
Khái niệm thừa kế
– Thừa kế là việc quyền lợi, nghĩa vụ toàn diện về tài sản của người cho thừa kế ngoại trừ quyền độc quyền chuyên thuộc về người cho thừa kế được thừa kế bởi người thừa kế từ khi việc thừa kế bắt đầu (Điều 1005, Bộ luật Dân sự).
※ “Người cho thừa kế” là người truyền lại tài sản thừa kế do bản thân tử vong hay tuyên bố mất tích. “Người thừa kế” là người thừa hưởng tài sản do việc tử vong hay tuyên bố mất tích của người cho thừa kế.
Đối tượng thừa kế
Chỉ có thể thừa kế tài sản
Chỉ có thể thừa kế tài sản
– Chế độ thừa kế chủ hộ trong quá khứ bị bãi bỏ (Sửa đổi một phần Điều 4199 , Bộ luật Dân sự ngày 13.01.1990) nên theo pháp luật hiện hành, chỉ có thừa kế tài sản được công nhận (Điều 1005, Bộ luật Dân sự).
Bắt đầu thừa kế
Bắt đầu khi người cho thừa kế tử vong
Bắt đầu khi người cho thừa kế tử vong
– Thừa kế bắt đầu khi người (người cho thừa kế) tử vong (Điều 997, Bộ luật Dân sự).
· Thời điểm tử vong của một người là thời điểm khi sinh mạng kết thúc một cách tuyệt đối và vĩnh viễn.
√ Về việc này, thông thường, xem thời điểm hô hấp, mạch, tuần hoàn máu ngưng là thời điểm tử vong.
· Ngoài ra, người cho thừa kế được tuyên bố là mất tích cũng được xem là đã tử vong và từ đó bắt đầu được thừa kế.
√ “Tuyên bố mất tích” là việc Tòa án Gia đình thực hiện phán quyết theo yêu cầu của người có quan hệ lợi ích hay công tố viên khi người vắng mặt không rõ sống hay chết trong vòng 5 năm (Khoản 1 Điều 27, Bộ luật Dân sự).
√ Người có quan hệ lợi ích hoặc công tố viên có thể yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích khi người ra nơi chiến trận, người ở trong tàu bị đắm, người ở trong máy bay bị rơi, người bị các trường hợp nguy nạn khác có thể dẫn đến tử vong không rõ sống chết 1 năm sau khi chiến tranh kết thúc, tàu chìm, máy bay rơi, hay các tai nạn khác kết thúc (Khoản 2 Điều 27, Bộ luật Dân sự).
Địa điểm bắt đầu thừa kế
Bắt đầu ở địa chỉ cư trú đăng ký theo luật của người cho thừa kế
Bắt đầu ở địa chỉ cư trú đăng ký theo luật của người cho thừa kế
– Thừa kế được bắt đầu tại địa chỉ cư trú đăng ký theo luật của người cho thừa kế (Điều 998, Bộ luật Dân sự).
· Theo đó, cho dù người cho thừa kế tử vong ở địa điểm khác với địa chỉ cư trú đăng ký theo luật thì việc thừa kế vẫn bắt đầu tại địa chỉ cư trú đăng ký đó.
Chi phí thừa kế
Chi trả trong phần tài sản thừa kế
Chi trả trong phần tài sản thừa kế
– Chi phí liên quan đến thừa kế được chi trả trong phần tài sản thừa kế (Điều 998.2, Bộ luật Dân sự).
· “Chi phí liên quan đến thừa kế” là chi phí phát sinh do việc thừa kế, các chi phí sau được tính là chi phí thừa kế.
√ Chi phí quản lý tài sản thừa kế trong thời kỳ chấp nhận/ từ chối thừa kế
√ Chi phí quản lý tài sản thừa kế trong một thời gian nhất định khi chấp nhận/ từ chối thừa kế có giới hạn
√ Chi phí quản lý tài sản thừa kế từ sau khi chấp nhận đơn thuần cho đến khi chia xong tài sản
※ Lúc này, chi phí quản lý tài sản thừa kế là chi phí khách quan cần thiết để duy trì, bảo tồn tài sản thừa kế, trường hợp có tố tụng về tài sản thừa kế được đưa ra thì chi phí tố tụng là chi phí này.
√ Chi phí tang lễ
√ Thuế thừa kế