Thời hạn ra quyết định xử phạt và thời hạn tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là bao lâu?
Nhằm triển khai có hiệu quả các quy định tại Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý VPHC và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan chủ động thực hiện pháp luật về xử lý VPHC. Trong đó, các đơn vị cần nghiên cứu, rà soát cụ thể các quy định liên quan đến thời hạn ra quyết định xử phạt và thời hạn tạm giữ tang vật VPHC để áp dụng vào xử lý các trường hợp cụ thể.
Đối với thời hạn ra quyết định xử phạt đối với các trường hợp giải trình được thực hiện theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC, Điều 17 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
Công chức Chi cục Hải quan Hà Nam (Cục Hải quan Hà Nam Ninh) kiểm tra hàng hóa tại kho bãi. Ảnh: H.Nụ
Theo Tổng cục Hải quan, trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc không gửi văn bản đề nghị gia hạn thời hạn giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Xử lý VPHC hoặc ghi rõ ý kiến trong biên bản VPHC về việc không thực hiện quyền giải trình, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC.
Cụ thể, nếu cá nhân tổ chức không có văn bản giải trình trong 7 ngày kể từ ngày lập biên bản VPHC hoặc 10 ngày kể từ ngày lập biên bản VPHC đối với vụ việc phải chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu giải trình theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 61 Luật Xử lý VPHC, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC.
Theo đó, điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC quy định: “Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 1 tháng, kể từ ngày lập biên bản VPHC”.
Còn tại điểm c khoản 1 Điều 66 quy định: “Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cử thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 2 tháng, kể từ ngày lập biên bản VPHC”.
Ngoài ra, đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình nhưng đến ngày cuối cùng của thời hạn giải trình mà người có thẩm quyền xử phạt không nhận được văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC.
Trường hợp sau khi ban hành quyết định xử phạt mới nhận được văn bản giải trình thì có thể xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định xử phạt đã được ban hành theo quy định (nếu văn bản giải trình có cơ sở).
Ngoài ra, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý VPHC cũng quy định thời hạn tạm giữ tang vật VPHC. Theo đó, khi hết thời hạn tạm giữ theo quy định, mà tang vật vi phạm đó không bị tịch thu thì người có thẩm quyền phải trả lại tang vật VPHC cho cá nhân, tổ chức.