Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xử lý vi phạm hành chính như thế nào?
Văn bản trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có bị bãi bỏ hay không? Cho tôi hỏi một vài điều như sau: Về xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm thì thẩm quyền của Chủ tịch xã phạt 5 triệu. Theo quy định khung xử phạt từ 4-6 triệu thì mức phạt 5 triệu này có được áp dụng không? Ngoài ra thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có được ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hay không? Cảm ơn!
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có được ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:
“Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.”
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có được ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn thay cho mình, tuy nhiên chỉ trong giới hạn được ủy quyền cũng như phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân.
Ủy ban nhân dân
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong xử lý vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ theo quy đinh tại khoản 1 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
“Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
…”
Như vậy, thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tối đa là 5 triệu, trong trường hợp khung hình phạt từ 4 – 6 triệu thì xem xét hành vi vi phạm (tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để quyết định mức phạt).
Nếu mức phạt là từ 4 đến 5 triệu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được ra quyết định xử phạt, nếu trên 5 triệu không có thẩm quyền ra quyết định, khi đó sẽ chuyển lên để chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định xử phạt.
Văn bản trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có bị bãi bỏ hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:
“Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
…
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.”
Theo đó, văn bản trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sẽ bị bãi bỏ bởi Hội đồng nhân dân, có thể là một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật đó.