Tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu xử lý như thế nào? Thủ tục tịch thu tang vật vi phạm hành chính được quy định ra sao?


Tôi muốn hỏi tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu xử lý như thế nào? – câu hỏi của chị Linh (An Giang)

Tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu xử lý như thế nào?

Căn cứ vào Điều 106 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật bao gồm:

a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu;

b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.

2. Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế, tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

3. Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam.

4. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.

5. Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.

Đồng thời căn cứ vào Điều 7 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công

1. Giao quyền sử dụng tài sản công.

2. Cấp quyền khai thác tài sản công.

3. Cho thuê tài sản công.

4. Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.

5. Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.

6. Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.

7. Bán, thanh lý tài sản công.

8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Vậy nên, tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu xử lý như sau:

– Giao quyền sử dụng tài sản công.

– Cấp quyền khai thác tài sản công.

– Cho thuê tài sản công.

– Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.

– Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.

– Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.

– Bán, thanh lý tài sản công.

– Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu xử lý như thế nào? Ai có thẩm quyền xử lý các tang vật vi phạm hành chính?

Tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu xử lý như thế nào? Ai có thẩm quyền xử lý các tang vật vi phạm hành chính? (Hình từ Ịnternet)

Thủ tục tịch thu tang vật vi phạm hành chính được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 81 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được bổ sung bởi khoản 42 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định thủ tục tịch thu tang vật vi phạm hành chính như sau:

– Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản.

Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hoá, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến;

Trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

– Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

– Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được quản lý và bảo quản theo quy định của Chính phủ.

– Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Trường hợp nào không ra quyết định xử lý vi phạm hành chính?

Tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định các trường hợp không ra quyết định xử lý vi phạm hành chính như sau:

– Trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;

– Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;

– Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 hoặc khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;

– Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;

– Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.