Tang vật là gì? Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, hình sự khi nào?

Tang vật là gì? Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, hình sự khi nào? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin đó.

Quy định về tịch thu tang vật trong các vụ án vi phạm hành chính hoặc vi phạm hình sự được quy định như thế nào? 

 

1. Tang vật là gì ?

– Tang vật là một thuật ngữ được sử dụng rất nhiều trong các quy định về xử lý vi phạm hành chính. Nhưng đến nay chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào định nghĩa, giải thích tang vật là gì? Vì thế chúng ta chỉ căn cứ vào các quy định có liên quan để có thể hiểu rõ tang vật là gì.

– Căn cứ vào quy định của Điều 26 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và khoản 6 Điều 5 của Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì chúng ta có thể hiểu tang vật là vật tiền, hàng hóa hoặc phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, như vậy có thể nhận diện các loại hình của tang vật như sau:

+ Dạng 1: Tang vật tồn tại dưới dạng đồng tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, đá quý, kim loại quý, vàng, bạc, …

+ Dạng 2: Tang vật tồn tại dưới dạng tài liệu, giấy tờ, chứng từ liên quan, …

+ Dạng 3: Tang vật tồn tại dưới dạng chất ma túy, vật liệu cháy nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị về lịch sử văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành và tài sản khác.

– Tịch thu tang vật là một trong các biện pháp xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính. Theo đó: “Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.”

* Trên đây là quy định về tang vật trong xử lý vi phạm hành chính còn nếu tang vật trong xử lý hình sự thì sao? 

– Hiện nay trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và các văn bản có liên quan chưa có quy định cụ thể về tang vật trong vụ án hình sự mà tang vật trong vụ án hình sự được hiểu chính là vật chứng.

– Theo quy định của Điều 89 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

– Vật chứng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự có thể bao gồm các loại sau:

+ Công cụ, phương tiện phạm tội có thể là hung khí mang dấu vết của tội phạm hoặc là vật đối tượng của tội phạm. Ví dụ: dao, súng, các vũ khí quân dụng, …

+ Tiền hoặc vật có giá (có thể là đồng tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có giá như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký các phương tiện xe cơ giới, …)

+ Giấy tờ, tài liệu liên quan đến nhân thân của người bị hại hay của bi can. Ví dụ: Giấy khai sinh, giấy phép lái xe, …

 

2. Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, vật chứng vi phạm hình sự khi nào?

2.1. Tịch thu tang vật vi phạm hành chính khi nào?

Việc tích thu tang vật vi phạm hành chính sẽ thực hiện đúng theo các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020, cụ thể như sau:

– Tịch thu tang vật là một trong các biện pháp xử lý vi phạm hành chính. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là một biện pháp do cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, áp dụng đối với những hành vi vi phạm hành chính có tính chất nghiêm trọng do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý.

– Chủ thể có thẩm quyền thực hiện biện pháp tịch thu tang vật là cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà đối tượng bị áp dụng biện pháp tịch thu tang vật là cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính với lỗi cố ý. 

– Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính chỉ áp dụng các biện pháp tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm nếu xét thấy:

+ Thứ nhất, hành vi của cá nhân, tổ chức thực hiện là hành vị vi phạm hành chính nghiêm trọng và được thực hiện do lỗi cố ý;

+ Thứ hai, tang vật trực tiếp của vi phạm hành chính hoặc được trực tiếp sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Nếu không có tang vật này thì không thể thực hiện được hành vi vi phạm hành chính. 

* Xử lý tang vật bị tịch thu:

– Cơ quan nhà nước tịch thi tang vật liên quan của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính và xử lý tùy thuộc vào loại tang vật, cụ thể:

+ Nếu tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải nộp vào ngân sách nhà nước,

+ Nếu tang vật là giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan thì chuyển cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản,

+ Nếu tang vật là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành và tài sản khác thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành,

+ Đối với tang vật không thuộc trường hợp quy định trên thì tiến hành thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc bán đấu giá, trường hợp tang vật không còn giá trị thì cơ quan tịch thu cần lập Hội đồng xử lý.

Lưu ý: Nếu trường hợp tang vật không thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Việc xử lý trong trường hợp này sẽ do người có thẩm quyền tịch thu cần thông báo và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo được niêm yết, chủ sở hữu hoặc người có quyền liên quan đến tang vật có quyền đến nhận, nếu không tang vật sẽ được xử lý theo quy định.

 

2.2. Tịch thu vật chứng vi phạm hình sự khi nào?

– Việc tịch thu vật chứng trong vụ án hình sự phải có căn cứ chứng minh các vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc chứng minh có thể thông qua điều tra hoặc các cơ sở căn cứ khác chứng tỏ đây là vật chứng và cần phải tịch thu để đảm bảo và có giá trị cho việc giải quyết vụ án.

– Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra, do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố, do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử, do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

– Vật chứng được xử lý như sau:

+ Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy,

+ Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước,

+ Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

– Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền:

+ Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó,

+ Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án,

+ Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật, trường hợp không bán được thì tiêu hủy,

+ Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng liên hệ số Hotline 1900.6162 để được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!