TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP PHÁP LUẬT XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP

PHÁP LUẬT XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

 

Câu 1. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào và có bố cục như thế nào?

Đáp:

– Luật Xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013, được sửa đổi, bổ sung bởi các luật sau:

+ Luật Hải quan ngày 23/6/2014.

+ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017.

+ Luật sửa đổi, bổ sung (SĐ,BS) một số điều của Luật XLVPHC ngày 13/11/2020, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022 (gọi tắt là Luật 67/2020/QH14).

Đã SĐ,BS nội dung 66/142 điều (trong đó 16 điều SĐBS toàn diện), sửa kỹ thuật 11/142 điều, bổ sung mới 04 điều, bãi bỏ 03 điều của Luật XLVPHC 2012.

– Ngày 07/12/2020, Văn phòng Quốc hội có Văn bản số 31/VBHN-VPQH hợp nhất Luật XLVPHC và được đăng Công báo Chính phủ các số 471, 472, 473, 474 năm 2021.

Câu 2. Chính phủ đã ban hành các văn bản gì để quy định chi tiết và quy định về xử phạt (XP) VPHC cho phù hợp với Luật XLVPHC (hợp nhất)?

Đáp:

Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định (NĐ) quy định chi tiết thi hành Luật XLVPHC (hợp nhất); SĐBS, ban hành mới các Nghị định về xử phạt (XP) VPHC, nhằm quy định chi tiết, cụ thể hóa những nguyên tắc, quy định, yêu cầu, nội dung của Luật XLVPHC (hợp nhất); đồng thời, một số NĐ cũng ban hành các biểu mẫu kèm theo để áp dụng trong công tác thi hành pháp luật (THPL) XLVPHC. Như:

– Các Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC (hợp nhất):

 + Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC (Đính kèm Phụ lục: Một số biểu mẫu trong XPVPHC).

+ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện VPHC.

+ Nghị định số 138/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.

+ Nghị định số 142/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.

– Các Nghị định quy định chi tiết về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính (XLHC) và liên quan:

+ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống ma túy, Luật XLVPHC về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy (Đính kèm Phụ lục: Danh mục trang thiết bị, phương tiện tối thiểu của cơ sở cai nghiện ma túy công lập).

+ Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Đính kèm Phụ lục: Một số biểu mẫu trong áp dụng BP XLHC GDTXPTT và BP thay thế XLVPHC quản lý tại gia đình).

+ Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy (Đính kèm Phụ lục: Các biểu mẫu).

+ Nghị định số 140/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc (Đính kèm Phụ lục: Các biểu mẫu trong áp dụng BP XLHC  đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc).

– Các Nghị định SĐBS hoặc Nghị định mới về xử phạt VPHC trên các lĩnh vực.

Câu 3. Pháp luật quy định về biểu mẫu sử dụng trong XLVPHC như thế nào?

Đáp:

* Theo pháp luật XLVPHC:

– Nghị định 118/2021/NĐ-CP ban hành kèm theo Phụ lục về một số biểu mẫu  trong XPVPHC.

* Một số Nghị định quy định biểu mẫu trong XLVPHC:

– Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC. Kèm theo Phụ lục: Một số biểu mẫu trong XP VPHC.

– Nghị định 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy. Kèm theo Phụ lục: Các biểu mẫu.

– Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống ma túy, Luật XLVPHC về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy. Kèm theo Phụ lục: Danh mục trang thiết bị, phương tiện tối thiểu của cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

– Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Kèm theo Phụ lục: Một số biểu mẫu trong áp dụng BP XLHC GDTXPTT và BP thay thế XLVPHC quản lý tại gia đình.

– Nghị định số 140/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc. Kèm theo Phụ lục: Các biểu mẫu trong áp dụng BP XLHC đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Câu 4. Trong công tác thi hành pháp luật (THPL) về XLVPHC, việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để XPVPHC được quy định như thế nào?

Đáp:

* Điều 7 NĐ số 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

– Việc lựa chọn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) để xử phạt đối với hành vi VPHC được thực hiện theo quy định tại Điều 156 của Luật Ban hành VPQPPL.

Điều 156 Luật Ban hành VBQPPL quy định về áp dụng VBQPPL như sau:

+ VB QPPL được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.

VB QPPL được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của VB QPPL có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.

+ Trong trường hợp các VB QPPL có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

+ Trong trường hợp các VB QPPL do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của VBQPPL ban hành sau.

+ Trường hợp VB QPPL mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.

+ Việc áp dụng VB QPPL trong nước không được cản trở việc thực hiện Điều ước quốc tế (ĐƯQT) mà Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp VB QPPL trong nước và ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của ĐƯQT, trừ Hiến pháp.

– Trường hợp hành vi VPHC được thực hiện trong một khoảng thời gian có nhiều nghị định quy định về XPVPHC trong lĩnh vực quản lý nhà nước có hiệu lực, mà không xác định được nghị định để áp dụng theo quy định trên, thì việc lựa chọn áp dụng VBQPPL để xử phạt đối với hành vi VPHC được thực hiện như sau:

+ Nếu hành vi VPHC đã kết thúc, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để xử phạt.

+ Nếu hành vi VPHC đang được thực hiện, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt.

Câu 5. Dựa vào nguyên tắc, căn cứ nào để xác định hành vi VPHC đã kết thúc, hành vi VPHC đang thực hiện?

Đáp:

Theo Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, việc xác định hành vi VPHC đã kết thúc, hành vi VPHC đang được thực hiện để tính thời hiệu XPVPHC thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

+ Hành vi VPHC đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ xác định hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện VPHC.

+ Hành vi VPHC đang thực hiện là hành vi đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện VPHC và hành vi đó vẫn đang xâm hại trật tự quản lý nhà nước.

* Lưu ý: Một số Nghị định quy định XPVPHC trong các lĩnh vực cụ thể có hướng dẫn các trường hợp nào thì xác định là hành vi đang xảy ra, trường hợp nào xác định hành vi đã kết thúc.

Ví dụ:

+ Nghị định số 16/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định XPVPHC về xây dựng: tại điểm a khoản 2 Điều 5 hướng dẫn thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu XPVPHC đối với hoạt động xây dựng đối với một số hành vi tại các điều khoản được nêu cụ thể tại điểm a khoản 2 Điều 5 được tính từ ngày bàn giao công trình, hạng mục công trình theo quy định.

Đối với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày hoàn thành công trình được ghi hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng.

+ Nghị định số 36/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định XPVPHC trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản (SĐBS theo NĐ số 04/2022/NĐ-CP):

Tại Điều 5a quy định về thời hiệu XPVPHC, các hành vi VPHC đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực tài nguyên nước…

Câu 6. Luật XLVPHC (hợp nhất) và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đối tượng XPVPHC như thế nào?

Đáp:

Điều 5 Luật XLVPHC (hợp nhất) quy định về đối tượng bị XPVPHC. Điều 3 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết vấn đề trên, theo đó:

– Tổ chức bị XPVPHC khi có đủ các điều kiện sau:

+ Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

+ Hành vi VPHC do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và hành vi đó được quy định tại nghị định về XPVPHC trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

– Tổ chức bị XPVPHC được quy định cụ thể tại các NĐ quy định XPVPHC trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

– Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh VPHC trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của pháp nhân, tổ chức hoặc theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì đối tượng bị XPVPHC là pháp nhân, tổ chức đó và bị XPVPHC theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức đó thực hiện.

– Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC không thuộc phạm vi hoặc thời hạn được pháp nhân, tổ chức ủy quyền hoặc không theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải chịu trách nhiệm và bị XPVPHC theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện.

– Đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư VPHC bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân VPHC. Người đại diện của hộ kinh doanh, chủ hộ của hộ gia đình, người đứng đầu của cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định XPVPHC cho hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư.

– Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về XLVPHC, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về XLVPHC, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

Câu 7. Luật số 67/2020/QH14 đã SĐBS quy định về xử phạt VPHC đối với hành vi vi phạm nhiều lần như thế nào?

Đáp:

VPHC nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC mà trước đó đã thực hiện hành vi VPHC này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.

Luật số 67/2020/QH14 quy định nguyên tắc xử phạt đối với trường hợp VPHC nhiều lần, như sau:

Một người VPHC nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi VPHC nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng.

Ví dụ: Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định XPVPHC trong lĩnh vực xây dựng, tại khoản 2 Điều 3 quy định như sau: Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một hành vi VPHC tại nhiều công trình, hạng mục công trình thuộc một dự án mà chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu XPVPHC, nay bị phát hiện thì bị coi là VPHC nhiều lần. VPHC nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

 

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THẨM QUYỀN, THỦ TỤC

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

Câu 8. Luật số 67/2020/QH14 quy định thẩm quyền XPVPHC như thế nào?

Đáp:

Luật số 67/2020/QH14 đã SĐ,BS các quy định về thẩm quyền XPVPHC, giao quyền xử phạt (Điều 39 đến Điều 53của Luật XLVPHC năm 2012), đồng thời, NĐ 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết, như sau:

– SĐBS tên gọi và bãi bỏ một số chức danh có thẩm quyền XPVPHC.

– Sửa đổi quy định về thẩm quyền xử phạt của một số chức danh theo hướng tăng thẩm quyền XPVPHC. Cụ thể:

+ Tăng thẩm quyền phạt tiền của Chủ tịch UBND cấp huyện (điểm b khoản 2 Điều 38) và Giám đốc Công an cấp tỉnh (điểm b khoản 5 Điều 39) từ 50 triệu đồng lên 100 triệu đồng (đối với cá nhân VPHC) (đối với tổ chức có cùng hành vi VPHC thẩm quyền xử phạt mức gấp đôi cá nhân).

+ Sửa đổi việc áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện VPHC của các chức danh từ Điều 38 đến Điều 49 Luật XLVPHC theo hướng: Bên cạnh thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện VPHC của các chức danh là cấp cuối cùng của mỗi lực lượng đã được Luật năm 2012 quy định, Luật số 67/2020/QH14 đã bổ sung 08 nhóm chức danh (chủ yếu thuộc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc ở cấp tỉnh hoặc liên tỉnh) có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện VPHC không phụ thuộc vào giá trị tang vật, phương tiện. Đối với các chức danh khác ở cấp cơ sở thì có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt theo thẩm quyền.

– SĐ,BS Điều 53 về những trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt có sự thay đổi về tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

– Về thẩm quyền XPVPHC của Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành (Điều 11 Nghị định 118/2021):

+ Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi VPHC thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra. Trường hợp hết thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra mà chưa thể ra quyết định xử phạt vì lý do khách quan, thì phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt.

+ Trường hợp quyết định về XPVPHC bị khiếu nại, thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hoặc chỉ đạo người đã ban hành quyết định XPVPHC giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Câu 9. Luật XLVPHC (hợp nhất) quy định về giao quyền XPVPHC như thế nào?

Đáp:

– Tại Điều 54 Luật XLVPHC (hợp nhất) quy định về việc giao quyền XPVPHC như sau:

Người có thẩm quyền VPHC có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền XPVPHC.

Việc giao quyền XPVPHC được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc, đồng thời với việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm XLVPHC quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119 của Luật này. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.

Cấp phó được giao quyền XPVPHC phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.

– NĐ 118/2021/NĐ-CP, tại Điều 10 quy định chi tiết như sau:

+ Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị có thẩm quyền XP, thì có thẩm quyền XP và được giao quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành QĐ XP, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm XLVPHC như cấp trưởng.

+ Trong thời gian giao quyền, những người có thẩm quyền XPVPHC vẫn có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm XLVPHC.

Câu 10. Luật số 67/2020/QH14 đã SĐ,BS những vấn đề gì trong các quy định về thủ tục XPVPHC?

Đáp:

Luật số 67/2020/QH14 đã SĐBS cácquy định liên quan đến thủ tục xử phạt (Điều 58 đến Điều 68 và một số điều khác) để bảo đảm tính cụ thể, rõ ràng, tính khả thi khi áp dụng trong thực tiễn nhằm tháo gỡ những vướng mắc, bất cập trong quá trình thi hành Luật XLVPHC thời gian qua, như sau:

– Điều chỉnh theo hướng tăng thời hạn thực hiện hoặc quy định cụ thể một số công việc, thủ tục trong quy trình xử phạt, như:

+ Bổ sung các quy định về lập biên bản VPHC, đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể, chi tiết nhưng cũng chặt chẽ hơn (Điều 58).

+ SĐBS quy định về các trường hợp giải trình và thủ tục giải trình (Điều 61)

+ Tăng thời hạn định giá tang vật, phương tiện VPHC tại khoản 3 Điều 60 từ 24 giờ lên 48 giờ.

+ Mở rộng các lĩnh vực được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện VPHC (Điều 64).

+ SĐBS các quy định về xử lý tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ, tịch thu, nhằm khắc phục những bất cập phát sinh trong thực tiễn.

+ SĐBS quy định về thời hạn ra quyết định XPVPHC (Điều 66).

Câu 11. Vấn đề xử lý tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ, tịch thu được SĐBS như thế nào?

Đáp:

Luật số 67/2020/QH14 đã SĐBS các quy định về tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ, tịch thu,nhằm khắc phục những bất cập phát sinh trong thực tiễn, như:

+ Đối với tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ:

Quy định cụ thể, rõ ràng hơn việc thông báo, niêm yết công khai về tang vật, phương tiện bị tạm giữ (số lần thông báo, thời hạn thông báo, xử lý tài sản sau khi hết thời hạn thông báo, niêm yết công khai…).

Quy định cụ thể hơn việc xử lý đối với tang vật, phương tiện VPHC thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự. Theo đó, đối với trường hợp này thì bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện VPHC vào NSNN.

+ Đối với tang vật, phương tiện VPHC bị tịch thu: để bảo đảm thống nhất với quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật số 67/2020/QH14 quy định theo hướng viện dẫn: “Tang vật, phương tiện VPHC đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công(bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 81 Luật XLVPHC), đồng thời, đã bãi bỏ Điều 82 Luật XLVPHC.

Câu 12. Luật XLVPHC hợp nhất và NĐ 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc lập biên bản VPHC như thế nào?

Đáp:

Biên bản VPHC là căn cứ quan trọng cho việc ban hành quyết định XPVPHC. Do đó, đòi hỏi việc lập biên bản VPHC phải đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, nội dung của biên bản VPHC.

Điều 58 Luật XLVPHC hợp nhất và Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về việc lập biên bản VPHC, như sau:

– Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ khi phát hiện VPHC phải lập biên bản VPHC.

Đối với hành vi có dấu hiệu VPHC không thuộc thẩm quyền lập biên bản VPHC hoặc không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình, thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền.

Trường hợp vụ việc phải giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệmtang vật, phương tiện và các trường hợp cần thiết khác, thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thể lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc.

Biên bản làm việc theo các quy định trên là một trong những căn cứ để lập biên bản VPHC.

– Địa điểm lập biên bản VPHC:

Biên bản VPHC phải được lập tại nơi xảy ra hành vi VPHC. Trường hợp biên bản VPHC được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Trường hợp phát hiện VPHC bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thì biên bản có thể được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác và ghi rõ lý do vào biên bản. Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền XPVPHC để lập biên bản VPHC và ra quyết định XPVPHC thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân tổ chức cung cấp để phát hiện VPHC.

– Thời hạn lập biên bản VPHC:

Biên bản VPHC được lập trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện VPHC.

Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, thì biên bản VPHC được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện VPHC.

Trường hợp VPHC được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan, thì biên bản VPHC được lập trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan.

Trường hợp một vụ việc có nhiều hành vi VPHC khác nhau, trong đó có hành vi được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan, thì biên bản VPHC được lập đối với các hành vi trong vụ việc đó trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được đầy đủ kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan.

– Nội dung và hình thức biên bản VPHC:

+ Hình thức biên bản VPHC phải theo mẫu ban hành theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP hoặc mẫu do các bộ, ngành ban hành phù hợp với quy định của Luật XLVPHC (hợp nhất).

+ Nội dung biên bản VPHC phải đảm bảo những nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 58 Luật XLVPHC (hợp nhất) và Điều 12 NĐ 118/2021/NĐ-CP.

– Ký biên bản VPHC:

Biên bản VPHC phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật XLVPHC; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều trang, thì phải ký vào từng trang biên bản.

Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng VPHC, thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Giao biên bản VPHC:

Biên bản VPHC lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức VPHC 01 bản; trường hợp VPHC không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản VPHC được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.

Trường hợp người chưa thành niên VPHC, thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản VPHC hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh không nhận biên bản, thì việc giao biên bản VPHC được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật XLVPHC về việc gửi quyết định XPVPHC để thi hành.

Trường hợp biên bản VPHC có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 58 Luật XLVPHC (hợp nhất) thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc VPHC theo quy định tại Điều 59 của Luật XLVPHC để làm căn cứ ra quyết định xử phạt.

Việc xác minh tình tiết của vụ việc VPHC được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản VPHC và được lưu trong hồ sơ xử phạt.

– Khoản 7 Điều 58 Luật XLVPHC hợp nhất: Biên bản VPHC có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin (trường hợp này không cần thủ tục phải được người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký vào biên bản).

– Biên bản VPHC được lập, gửi bằng phương thức điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật XLVPHC thực hiện theo quy định tại NĐ quy định về XPVPHC trong lĩnh vực quản lý nhà nước, phù hợp với tính chất của từng lĩnh vực.

– Người có thẩm quyền lập biên bản VPHC, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc chuyển biên bản VPHC hoặc hồ sơ vụ vi phạm không đúng thời hạn dẫn đến quá thời hạn ra quyết định XP, thì bị xử lý theo quy định pháp luật.

* Lưu ý: Nghị định 118/2018/NĐ-CP ban hành:

+ Mẫu biên bản VPHC (mẫu biên bản số 01).

+Mẫu biên bản làm việc (mẫu biên bản số 02).

+ Mẫu biên bản xác minh tình tiết của vụ việc VPHC (mẫu biên bản số 05).

Câu 13. Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, XLVPHC?

Đáp:

* Điều 64 Luật XLVPHC (hợp nhất) quy định về phát hiện VPHC bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Theo đó:

– Cơ quan, người có thẩm quyền XPVPHC, cá nhân, tổ chức được giao quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện VPHC về trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống ma túy, phòng, chống tác hại của rượu, bia và lĩnh vực khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

– Việc quản lý, sử dụng và quy định danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện sau:

+ Tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức.

+ Tuân thủ đúng quy trình, quy tắc về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.

+ Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng trong XPVPHC.

+ Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đã được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.

– Việc sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện sau:

+ Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định.

+ Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chỉ được sử dụng để XPVPHC khi bảo đảm các yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật XLVPHC.

+ Khi có kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, người có thẩm quyền XPVPHC phải nhanh chóng xác định tổ chức, cá nhân VPHC và thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân vi phạm.Trường hợp xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm, người có thẩm quyền phải tiến hành lập biên bản VPHC theo quy định tại Điều 58 Luật XLVPHC và kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được lưu theo biên bản VPHC.

+ Kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được bảo quản chặt chẽ, lưu vào hồ sơ XPVPHC.

– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các biện pháp nghiệp vụ khác nhằm xác định thông tin, dữ liệu được thu thập từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện VPHC.

* Ngày 31/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2021/NĐ-CP quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuậtnghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện VPHC.

Câu 14. Ngoài các quy định trên, pháp luật XLVPHC quy định việc lập biên bản VPHC trong một số trường hợp cụ thể như thế nào?

Đáp:

Nghị định số 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết việc lập biên bản VPHC trong một số trường hợp cụ thể như sau:

– Một hành vi VPHC chỉ bị lập một biên bản và ra quyết định XP một lần.

– Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền, vẫn cố ý thực hiện hành vi vi phạm đó, thì người có thẩm quyền phải áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm XLVPHC phù hợp để chấm dứt hành vi vi phạm. Khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng tình tiết tăng nặng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật XLVPHC hoặc xử phạt đối với hành vi không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong trường hợp nghị định quy định về XPVPHC trong lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng có quy định và xử phạt đối với hành vi vi phạm đã lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt.

– Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi VPHC khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền lập một biên bản VPHC, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm.

– Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi VPHC trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản VPHC đối với từng cá nhân, tổ chức vi phạm. Trường hợp giá trị tang vật, phương tiện VPHC khác nhau, thì người có thẩm quyền phải ghi rõ giá trị tang vật, phương tiện VPHC của từng cá nhân, tổ chức vi phạm.

– Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi VPHC khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản VPHC, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.

– Trường hợp cá nhân, tổ chức VPHC nhiều lần, thì người có thẩm quyền lập một biên bản VPHC, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm và từng lần vi phạm.

Câu 15. Trong thực tế xảy ra những trường hợp tổ chức, cá nhân VPHC khi bị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phát hiện và lập biên bản VPHC, ra quyết định XPVPHC, nhưng đối tượng vi phạm cố tình trốn tránh không nhận biên bản VPHC, không nhận quyết định xử phạt. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục gì để giao biên bản, quyết định?

Đáp:

Trong thực tế có một số trường hợp tổ chức, cá nhân VPHC cố tình trốn tránh pháp luật hoặc có hành vi chống đối cơ quan, người có thẩm quyền XLVPHC, khi cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản VPHC thì cố tình không nhận biên bản VPHC hoặc khi cơ quan có thẩm quyền giao quyết định XPVPHC thì cố tình trốn tránh không nhận quyết định XPVPHC.

Luật XLVPHC (hợp nhất) quy định về trình tự, thủ tục thực hiện trong những trường hợp trên, như sau:

Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền giao biên bản VPHC hoặc giao quyết định XPVPHC mà đối tượng VPHC cố tình trốn tránh, không nhận biên bản VPHC, quyết định xử phạt, thì thực hiện thủ tục sau:

– Trường hợp biên bản VPHC hoặc QĐ XP được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận biên bản, quyết định đó, thì người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản về việc không nhận biên bản VPHC, QĐ XP, có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.

– Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt trực tiếp tại nơi lập biên bản VPHC, không có mặt để trực tiếp nhận QĐ XP, thì biên bản VPHC, QĐ XP được gửi qua đường bưu điện. Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; biên bản VPHC, QĐ XP đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng đối tượng vi phạm trốn tránh không nhận biên bản VPHC, QĐ XP, thì được coi là biên bản VPHC, QĐ XP đã được giao.

Câu 16. Luật số 67/2020/QH14 quy định về vấn đề giải trình như thế nào?

Đáp:

– Luật số 67/2020/QH14 đã SĐ,BS quy định về các trường hợp và thủ tục giải trình tại Điều 61 Luật XLVPHC. Trong đó, bổ sung nội dung quy định: Trường hợp cá nhân, tổ chức VPHC không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định về thực hiện quyền giải trình lại có yêu cầu giải trình, thì người có thẩm quyền XPVPHC có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đối tượng VPHC trong thực hiện quyền giải trình.

– Điều 17 NĐ 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết vấn đề giải trình như sau:

+ Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền XPVPHC hoặc không gửi văn bản đề nghị gia hạn thời hạn giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật XLVPHC (hợp nhất) hoặc ghi rõ ý kiến trong biên bản VPHC về việc không thực hiện quyền giải trình, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật XLVPHC.

Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu giải trình theo quy định, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành QĐ XP trong thời hạn quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 66 Luật XLVPHC đã SĐBS.

+ Cá nhân, tổ chức VPHC không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật XLVPHC hợp nhất lại có yêu cầu giải trình, thì người có thẩm quyền XPVPHC có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm theo thủ tục quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật XLVPHC hợp nhất, trừ trường hợp phải áp dụng ngay biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch, bệnh đối với tang vật VPHC là động vật, thực vật sống, hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản hoặc tang vật, phương tiện VPHC có nguy cơ hoặc có khả năng gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch, bệnh.

+ Việc giải trình và xem xét ý kiến giải trình được thể hiện bằng văn bản và lưu trong hồ sơ xử phạt.

+ Trường hợp khi lập biên VPHC chưa xác định được người có thẩm quyền xử phạt, thì cá nhân, tổ chức vi phạm gửi văn bản giải trình đến người có thẩm quyền lập biên bản. Người có thẩm quyền lập biên bản chuyển hồ sơ vụ việc cùng văn bản giải trình cho người có thẩm quyền ngay khi xác định được thẩm quyền XPVPHC.

Câu 17. Luật XLVPHC (hợp nhất) và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thời hạn ra quyết định XPVPHC như thế nào?

Đáp:

– Tại Điều 66 Luật XLVPHC (hợp nhất) và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP quy định về thời hại ra quyết định XPVPHC,như sau:

+ 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản VPHC.

+ 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản VPHC đối với vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 Luật XLVPHC hợp nhất.

+ 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản VPHC: Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật XLVPHC hợp nhất.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp nêu trên mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản VPHC.

Như vậy, Điều 66 đã quy định thời hạn ra QĐ XPVPHC đối với các trường hợp cụ thể và không quy định về việc gia hạn thời hạn ra QĐ XPVPHC.

– Ngoài ra, tại Điều 63 quy định thời hạn ra QĐ XPVPHC đối với trường hợp cơ quan tố tụng hình sự chuyển hồ sơ vụ vi phạm để XPVPHC: Thời hạn ra QĐ XPVPHC là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định do cơ quan tố tụng hình sự ban hành (như quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án…) kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm theo quy định thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.

Câu 18. Trường hợp VPHC mà đối tượng VPHC có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, thì người có thẩm quyền XPVPHC xem xét, áp dụng pháp luật để xác định mức phạt tiền đối với một hành vi VPHC cụ thể như thế nào?

Đáp:

Việc xác định mức phạt tiền đối với một hành vi VPHC cụ thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng theo nguyên tắc sau đây:

+ Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi VPHC là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó.

+ Khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.

+ Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.

Câu 19. Pháp luật quy định về áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn như thế nào?

Đáp:

– Điều 25 Luật XLVPHC hợp nhất quy định về hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, như sau:

+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

+ Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định trên từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề cụ thể đối với một hành vi VPHC là mức trung bình của khung thời gian tước được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước.

– Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết trong một số trường hợp cụ thể.

 

VỀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

Câu 20. Luật XLVPHC hợp nhất quy định về thi hành quyết định XPVPHC và thời hiệu thi hành quyết định XPVPHC như thế nào?

Đáp:

Luật XLVPHC hợp nhất quy định về thi hành QĐ XPVPHC và thời hiệu thi hành QĐ XPVPHC tại Điều 73, 74, như sau:

– Cá nhân, tổ chức bị XPVPHC phải chấp hành QĐ XP trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận QĐ XPVPHC; trường hợp QĐ XPVPHC có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với QĐ thì vẫn phải chấp hành QĐ XP, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

(Khoản 3 Điều 15 quy định: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện, nếu xét thấy việc thi hành quyết định XPVPHC bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật).

– Người có thẩm quyền xử phạt đã ra QĐ XP có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành QĐ XP của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về XLVPHC của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.

– Thời hiệu thi hành QĐ XPVPHC là 01 năm, kể từ ngày ra QĐ XP, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp QĐ XP có áp dụng hình thức XP tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.

Câu 21. Luật XLVPHC hợp nhất quy định về thủ tục nộp tiền phạt VPHC như thế nào?

Đáp:

Thủ tục nộp tiền phạt VPHC được quy định tại Điều 78 của Luật XLVPHC hợp nhất và được Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết. Theo đó:

– Trong thời hạn thi hành QĐ XP theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật XLVPHC, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) hoặc nộp vào tài khoản của KBNN được ghi trong QĐ XPVPHC. Việc nộp phạt có thể được thực hiện theo một trong các hình thức:

+ Nộp tiền mặt trực tiếp tại KBNN hoặc tại ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản được ghi trong QĐ XP.

+ Chuyển khoản vào tài khoản của KBNN được ghi trong QĐ XP thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

+ Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt trong các trường hợp sau: Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại KBNN hoặc nộp vào tài khoản của KBNN trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt. Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.

+ Nộp tiền phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào KBNN theo một trong các hình thức nêu trên hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.

+ Cá nhân, tổ chức VPHC bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo Điều 79 Luật XLVPHC.

+ Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.

+ Trong trường hợp QĐ XP chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị XP không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị XP, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức chuyển khoản (nêu trên) và gửi QĐ XP cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra QĐ XP.

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp trực tiếp vào tài khoản của KBNN hoặc gián tiếp thông qua dịch bưu chính công ích, người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc XP theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật XLVPHC phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch bưu chính công ích đối với trường hợp nộp gián tiếp. Chi phí gửi QĐ XP và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả.

+ Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể trực tiếp nhận lại giấy tờ đã bị tạm giữ hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.

– Nếu quá thời hạn nộp phạt theo quy định, sẽ bị cưỡng chế thi hành QĐXP và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo khoản 1 Điều 78 Luật XLVPHC, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào QĐ XP để tính và thu tiền chậm nộp phạt.

+ Việc thu, nộp, hoàn trả tiền nộp phạt được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN.

+ Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt VPHC theo quy định; cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, SĐ,BS, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong XPVPHC.

Câu 22. Luật SĐBS năm 2020 đã SĐBS các nội dung gì liên quan đến hoãn thi hành quyết định phạt tiền, miễn, giảm tiền phạt VPHC?

Đáp:

Về hoãn thi hành quyết định phạt tiền, giảm, miễn tiền phạt VPHC, tại Điều 76 và Điều 77 Luật XLVPHC hợp nhất đã SĐ theo hướng:

– Bổ sung quy định: tổ chức cũng được hoãn, giảm, miễn tiền phạt để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho tổ chức/doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài chính do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.

– Quy định cụ thể điều kiện, thủ tục xem xét hoãn, giảm, miễn tiền phạt.

– Sửa đổi quy định về thẩm quyền xem xét hoãn, giảm, miễn tiền phạt, như sau: người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì có thẩm quyền xem xét, quyết định việc hoãn, giảm, miễn tiền phạt.

Lưu ý: Nghị định 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ cũng ban hành:

+ Mẫu Quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền (Mẫu QĐ số 03).

+ Mẫu Quyết định giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ tiền phạt VPHC (Mẫu QĐ số 04).

Câu 23. Luật XLVPHC và văn bản quy định chi tiết quy định về thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện VPHC như thế nào?

Đáp:

Tịch thu tang vật, phương tiện VPHC là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến VPHC, được áp dụng đối với VPHC nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.

– Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện VPHC được quy định tại Điều 81 Luật XLVPHC.

– Tang vật, phương tiện VPHC đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Câu 24. Luật XLVPHC (hợp nhất) quy định về việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào?

Đáp:

Điều 85 Luật XLVPHC hợp nhất quy định về thi hành biện pháp khắc phục hậu quả. Như sau:

– Thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quyết định XPVPHC hoặc trong quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo điểm b khoản 2 Điều 28 Luật XLVPHC.

– Cá nhân, tổ chức VPHC có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định theo quy định của pháp luật và phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó.

– Người có thẩm quyền ra quyết định có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.

– Trường hợp không xác định được đối tượng VPHC theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật XLVPHC hoặc cá nhân chết, mất tích hoặc tổ chức bị giải thể, phá sản mà không có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 75 Luật này thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ VPHC phải tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.Chi phí cho việc tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định thực hiện được lấy từ nguồn ngân sách dự phòng cấp cho cơ quan đó.

– Trong trường hợp khẩn cấp, cần khắc phục ngay hậu quả để kịp thời bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ VPHC tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả. Cá nhân, tổ chức VPHC phải hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, nếu không hoàn trả thì bị cưỡng chế thực hiện.

 

QUY ĐỊNH VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH

QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

Câu 25. Luật XLVPHC hợp nhất quy định những trường hợp nào thì áp dụng cưỡng chế thi hành QĐ XPVPHC và gồm các biện pháp cưỡng chế gì?

Đáp:

Điều 86 Luật XLVPHC quy định về cưỡng chế thi hành quyết định

XPVPHC, như sau:

– Cưỡng chế thi hành quyết định XP được áp dụng trong các trường hợp sau:

+ Cá nhân, tổ chức bị XPVPHC không tự nguyện chấp hành QĐ XP theo quy định tại Điều 73 của Luật XLVPHC.

+ Cá nhân, tổ chức VPHC không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật XLVPHC.

– Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:

+ Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm.

+ Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá.

+ Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành QĐ XPVPHC do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.

+ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật XLVPHC.

Chính phủ quy định cụ thể về cưỡng chế thi hành QĐ XPVPHC.

Câu 26. Thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế được quy định như thế nào?

Đáp:

Điều 88 Luật XLVPHC hợp nhất quy định cụ thể về thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thi hành QĐ XPVPHC, như sau:

– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế, người ra quyết định phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế và cá nhân, tổ chức có liên quan. Việc gửi quyết định cưỡng chế cho các cá nhân, tổ chức liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 70 về gửi quyết định XPVPHC.

– Quyết định cưỡng chế phải được thi hành ngay khi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế.

– Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế được tính kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành của quyết định XPVPHC quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật XLVPHC hợp nhất (khoản 1 Điều 74:thời hiệu thi hành QĐ XPVPHC); quá thời hạn này thì không thi hành quyết định cưỡng chế đó, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải cưỡng chế tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó.

Câu 27. Luật số 67/2020/QH14 quy định như thế nào về xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theoTTHC?

Đáp:

Vấn đề trên được quy định tại Điều 126 của Luật XLVPHC hợp nhất và Điều 23 NĐ 118/2021/NĐ-CP. Theo đó:

– Về thẩm quyền xử lý: Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện VPHC, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong QĐ XP hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức xử phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

– Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để VPHC thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện VPHC vào NSNN. Trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật, phương tiện VPHC theo Điều 26 của Luật XLVPHC thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào NSNN.

– Đối với tang vật, phương tiện VPHC thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự thì bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện VPHC vào NSNN.

– Đối với tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ để bảo đảm thi hành QĐ XP theo khoản 6 Điều 125 Luật XLVPHC phải được trả ngay cho người bị xử phạt sau khi thi hành xong QĐ XP.

– Đối với tang vật VPHC là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tổ chức bán ngay theo giá thị trường và việc bán phải được lập thành biên bản. Tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại KBNN. Nếu sau đó theo quyết định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được phải nộp vào NSNN; trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.

– Đối với tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật XLVPHC khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau:

+ Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần: Lần 1 phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần 2 được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần 2 nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện VPHC.

+ Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện: Lần 1 phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần 2 được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần 2 nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện VPHC.

– Đối với tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ theo điểm c khoản 1 Điều 125 Luật XLVPHC khi hết thời hạn thi hành QĐ XP mà cá nhân, tổ chức bị XPVPHC không thi hành QĐ XP thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành QĐ XP, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển tang vật, phương tiện VPHC cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành QĐ XP để quyết định việc kê biên, bán đấu giá theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành QĐ XP.

– Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành QĐ XP nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành QĐ XP, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết.

– Đối với tang vật, phương tiện VPHC là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm độc hại thì phải tiến hành tiêu hủy theo quy định tại Điều 33 Luật XLVPHC.

– Đối với các chất ma túy và những vật thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.

– Người có tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo khoản 8 Điều 125 Luật XLVPHC.

Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc VPHC hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.

Chính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 Luật XLVPHC.

VỀ ĐÍNH CHÍNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, HỦY BỎ MỘT PHẦN, HỦY BỎ, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH MỚI TRONG XPVPHC

 

Câu 28. Pháp luật XLVPHC quy định những trường hợp nào phải hủy bỏ toàn bộ nội dung của quyết định về XPVPHC?

Đáp:

Người đã ban hành quyết định về XPVPHC tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật XLVPHC phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Không đúng đối tượng vi phạm.

– Vi phạm quy định về thẩm quyền ban hành quyết định.

– Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định.

– Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật XLVPHC (trường hợp giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để XLVPHC).

– Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật XLVPHC (trường hợp: xác định hành vi VPHC không đúng; áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi VPHC).

– Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật XLVPHC (giả mạo, làm sai lệch hồ sơ XPVPHC, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính).

– Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật XLVPHC (trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án đối với vụ việc đã có quyết định XPVPHC).

– Trường hợp không ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật XLVPHC.

Câu 29. Theo pháp luật về XLVPHC thì chủ thể nào có thẩm quyền hủy bỏ, đính chính, SĐ,BS, hủy bỏ một phần quyết định trong XPVPHC?

Đáp:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật XLVPHC hợp nhất và Điều 14 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, thì những chủ thể sau có thẩm quyền hủy bỏ, đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần quyết định trong XPVPHC:

– Người đã ban hành quyết định về XPVPHC.

– Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền XLVPHC có trách nhiệm phát hiện quyết định về XLVPHC do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và kịp thời đính chính, SĐBS hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.

Câu 30. Thời hạn đính chính và nội dung đính chính, SĐ,BS, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trong XPVPHC được quy định như thế nào?

Điều 15 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định thời hạn đính chính, SĐ,BS, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trong XPVPHC như sau:

– Thời hạn đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần quyết định là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định có sai sót. Trường hợp hết thời hiệu XPVPHC quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật XLVPHC, thì không thực hiện việc đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần quyết định.

– Không áp dụng thời hạn trong việc hủy bỏ toàn bộ quyết định đã được ban hành từ ngày Luật XLVPHC có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.

– Không áp dụng thời hạn đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần quyết định quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14NĐ 118/2021/NĐ-CP đối với các trường hợp sau:

+ QĐ XP có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật XLVPHC. Trường hợp này chỉ được đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần nội dung liên quan đến việc tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

+ Có quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định.

+ Có kết luận nội dung tố cáo của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải SĐBS, hủy bỏ một phần quyết định.

+ Có bản án, quyết định của Tòa án về việc SĐBS, hủy bỏ một phần quyết định bị khởi kiện.

– Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, nếu có căn cứ ban hành quyết định mới, thì người có thẩm quyền phải lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc VPHC theo Điều 59 Luật XLVPHC.

Thời hạn ban hành quyết định mới theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật XLVPHC, kể từ ngày lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc VPHC.

Câu 31. Hiệu lực, thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ, quyết định mới ban hành trong XPVPHC được quy định như thế nào?

Đáp:

– Quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ, quyết định mới ban hành có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc một thời điểm cụ thể sau ngày ký quyết định và được ghi trong quyết định.

– Thời hạn thi hành quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành là 10 ngày, kể từ ngày cá nhân, tổ chức vi phạm nhận được quyết định; trường hợp quyết định mới ban hành có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày, thì thực hiện theo thời hạn đó.

– Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành như sau:

+ Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần, quyết định mới.

+ Trường hợp phải nhiều lần thực hiện việc đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần, ban hành quyết định mới, thì thời hiệu là 02 năm, kể từ ngày ra quyết định được đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần.

+ Quá thời hạn quy định trên, thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, biện pháp khắc phục hậu quả, thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

+ Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn, thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.

 

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XLVPHC

 

Câu 32. Pháp luật XLVPHC quy định về việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về XLVPHC như thế nào?

Đáp: Điều 35 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định:       

Báo cáo công tác thi hành pháp luật về XLVPHC bao gồm: báo cáo về tình hình XPVPHC và báo cáo về tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, được thực hiện định kỳ hằng năm.

Câu 33. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác XLVPHC được quy định như thế nào?

Đáp:

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền XLVPHC có trách nhiệm:

+ Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và kịp thời xử lý đối với vi phạm của người có thẩm quyền XLVPHC thuộc phạm vi quản lý của mình; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong XLVPHC theo quy định của pháp luật.

+ Không được can thiệp trái pháp luật vào việc XLVPHC và phải chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của người có thẩm quyền XLVPHC thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình theo quy định của pháp luật.

+ Không được để xảy ra hành vi tham nhũng của người có thẩm quyền XLVPHC do mình quản lý, phụ trách…

– Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền XLVPHC có trách nhiệm phát hiện quyết định về XLVPHC do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và kịp thời đính chính, SĐ, BS hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.