Sử dụng phần mềm không có bản quyền bị phạt bao nhiêu tiền?
Vi phạm bản quyền là hành vi xảy ra phổ biến ngày nay. Mặc dù biết là trường hợp vi phạm rất nhiều nhưng dường như người dân không để ý đến việc tuân thủ các quy định pháp luật về bản quyền để mình không trở thành người vi phạm. Sau đây, hãy cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu về vấn đề này nhé!
1. Bản quyền phần mềm là gì?
Bản quyền (hay quyền tác giả) là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng để mô tả quyền mà tác giả có đối với các tác phẩm của họ. Các tác phẩm thuộc phạm vi bản quyền bao gồm sách, nhạc, tranh, điêu khắc, phim ảnh, chương trình máy tính, cơ sở dữ liệu, quảng cáo, bản đồ và bản vẽ kĩ thuật,… Bản quyền phần mềm là quyền được phép sử dụng phần mềm đó một cách hợp pháp và là biện pháp bảo vệ hợp pháp cho các nhà phát triển phần mềm cũng như chủ sở hữu nhằm ngăn mọi người sao chép tài sản trí tuệ mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu. Việc sử dụng phần mềm không có bản quyền hợp pháp cũng được xem như sao chép phần mềm trái pháp luật. Người vi phạm sẽ bị xử lí theo luật xâm phạm quyền tác giả.
2. Sử dụng phần mềm không bản quyền là gì?
Vi phạm bản quyền được hiểu là việc sử dụng các tác phẩm được bảo vệ bởi quy định pháp luật một cách trái phép, trừ khi có sự cho phép của chủ sở hữu. Do đó, vi phạm bản quyền là vi phạm một số quyền độc quyền được cấp cho chủ bản quyền, như quyền sao chép, phân phối, hoặc sáng tác các tác phẩm phái sinh.
Việc sử dụng phần mềm không có bản quyền là vi phạm Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về hành vi xâm phạm quyền tác giả, cụ thể các hành vi xâm phạm được quy định như sau:
– Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
– Mạo danh tác giả
– Công bố, phân phối tác phẩm mà không có sự cho phép của tác giả
– Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
– Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
– Sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
– Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm tái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
– Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
– Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
– Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
– Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả
– Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình
– Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kĩ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Làm và bán tác phẩm mà chữ kí của tác giả bị giả mạo
– Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
3. Xử phạt hành vi sử dụng phần mềm không có bản quyền
Trước hết, cần khẳng định rằng việc sử dụng phần mềm không có bản quyền là hành vi vi phạm pháp luật. Theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đã quy định rõ: “Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. ” Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khung phạt tiền này là khung phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân chứ không phải pháp nhân.
Đồng thời, tại Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định rõ: “Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạ quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự”.
Tuỳ theo tính chất hành vi mà cá nhân có thể phải chịu trách nhiệm hình sự như sau: Căn cứ tại khoản 1 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 đã quy định trong trường hợp người nào không được phép của chủ thể quyền ác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi: (1) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; (2) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao ghi âm, bản sao bản ghi hình làm xâm phạm đến quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hoá vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đế 03 năm.
Đối với những trường hợp phạm tội có tổ chức; phạm tội 2 lần trở lên; thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; gây thiệt hại cho chủ quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên hoặc hàng hoá vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1 tỷ đồng, hoặc bị phạt từ từ 6 tháng đến 3 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 225 Bộ luật hình sự 2015. Không những thế, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với đối tượng là pháp nhân thương mại có hành vi sử dụng phần mềm không có bản quyền thì có thể căn cứ vào khoản 4 Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 để xác định mức phạt như sau:
a. Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hoá vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hoá vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì vị phạt tiền từ 300.000.000 đến 1.000.000.000 đồng.
b. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm.
c. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến bản quyền phần mềm và mức xử phạt hành vi sử dụng phần mềm không có bản quyền của cá nhân và pháp nhân. Hy vọng bài viết này đã đem đến cho bạn những thông tin bổ ích. Nếu bạn còn bất kì vấn đề pháp lý nào thắc mắc thì vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 thông qua số hotline: 1900.6162 để được tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình. Xin chân thành cảm ơn!