Sự cân bằng giữa axit và kiềm trong cơ thể – Điện giải Nhật Bản
Các nhà khoa học và dinh dưỡng cho rằng đa số bệnh tật đến từ sự mất cân bằng axit và kiềm.
Bạn đã bao giờ tự đặt câu hỏi nguyên nhân của vô số bệnh tật ngày nay là do đâu chưa?
Các nhà khoa học và dinh dưỡng học cho rằng câu trả lời đơn giản là do sự mất cân bằng axit & kiềm.
Mục Lục
Phản ứng tạo axit và kiềm trong cơ thể khi ăn các thức ăn?
Tiêu thụ quá nhiều thức ăn tạo axit có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khoẻ. Lối sống hiện đại và cả chế độ ăn gây ra tình trạng nhiễm axit chính bên trong cơ thể. Chế độ ăn của Phương tây gồm nhiều thức ăn tạo axit như protein, ngũ cốc, đường… (pH của bia = 2,5; pH của Coca -Cola = 2; pH của Cà phê = 4) và ít thức ăn tạo kiềm như rau, muối, rong biển, miso. Chất kích thích như thuốc lá, café, chè, rượu gây axit mạnh nhất. Căng thẳng, thiếu hoạt động hay hoạt động nhiều quá sức đều gây tình trạng bị nhiễm axit.
Nhiều loại thực phẩm có tính kiềm hoặc bản chất là trung tính, nhưng qua quá trình chế biến công nghiệp trở thành tạo axit. Những thứ này thường được giới truyền thông quảng cáo ca ngợi là tiện lợi và tốt cho sức khoẻ và được bày kín trên các kệ hàng trong siêu thị.
Tốt nhất tiêu thụ ít nhất 60% các loại thức ăn tạo kiềm để duy trì sức khoẻ. Cần ăn nhiều rau tươi, chút hoa quả để cân bằng lượng protein (thức ăn tạo axit) cần thiết hàng ngày. Cần tránh thức ăn chế biến sẵn đóng hộp, thức ăn nhanh, thực phẩm có đường không chỉ bởi vì chúng tạo ra axit mà còn bởi vì chúng làm tăng lượng đường trong máu quá nhanh dễ gây ra béo phì. Thức ăn nhanh có giá trị dinh dưỡng kém ngoài ra còn có thể gây độc hại cho cơ thể.
Độ pH của cơ thể là gì?
Nước có nhiều nhất trong cơ thể. Nước chiếm tới 70% trọng lượng cơ thể. pH là thước đo độ axit hay kiềm của một dung dịch, là tỷ lệ giữa các ion mang điện tích dương (tạo axit) và các ion mang điện tích âm (tạo kiềm). Độ pH trong khoảng từ 0 đến 14. pH=7 là trung tính. Bất cứ thứ gì pH lớn hơn 7 thì là kiềm, bất cứ thứ gì pH bé hơn 7 thì là axit. pH máu người ≈ 7,35 ¸7,45 tức là hơi kiềm. Độ pH trên hoặc dưới phạm vi này có nghĩa là có triệu chứng bệnh tật. Nếu pH máu dưới 6,8 hoặc trên 7,8 thì các tế bào ngừng hoạt động và cơ thể chết. Do đó cơ thể có hệ thống điều tiết liên tục làm việc để duy trì độ cân bằng pH =7,4. Khi sự cân bằng này bị mất thì nhiều vấn đề xảy ra.
Một chế độ ăn uống mất cân bằng do tiêu thụ quá nhiều loại thực phẩm tạo axit như protein động vật, đường, café, thực phẩm chế biến gây áp lực lên hệ thống điều tiết của cơ thể nhằm duy trì pH=7,4. Để làm kiềm hoá máu đang bị nhiễm axit cơ thể phải lấy kiềm như Natri, Kali, Magie, Canxi từ các nguồn có sẵn. Kiềm (khoáng chất) được rút ra từ cơ quan và xương để trung hoà axit bằng phản ứng hoá học Axit + Kiềm = Muối + Nước sau đó loại bỏ nó ra khỏi cơ thể. Tình trạng này nếu kéo dài trở thành nghiêm trọng khiến cơ thể bị bệnh do thiếu kiềm.
Các vấn đề gây ra do thiếu kiềm
Nghiên cứu cho thấy rằng nếu cơ thể không ở độ pH kiềm nhẹ (=7,4) thì cơ thể không thể tự lành bệnh. Tình trạng axit hoá sẽ làm giảm khả năng hấp thu khoáng chất và các chất dinh dưỡng khác, khiến tế bào giảm khả năng tự sửa chữa, cơ thể giảm khả năng sửa chữa các tế bào ung thư, giảm khả năng giải độc kim loại nặng, làm cho tế bào khối u phát triển mạnh, và làm cho có thể dễ bị mệt mỏi và bệnh tật.
pH có tính axit có thể xảy ra do chế độ ăn tạo nhiều axit, căng thẳng, quá tải chất độc hại. Cơ thể sẽ cố gắng bù đắp để kiềm hoá độ pH máu có tính axit bằng cách sử dụng các khoáng chất kiềm. Nếu không đủ để kiềm hoá máu thì tế bào sẽ tích tụ axit.
Tình trạng axit có thể gây ra các vấn đề như:
-
Vấn đề về tim mạch.
-
Tăng cân, béo phì và tiểu đường.
-
Viêm bàng quang
-
Sỏi thận.
-
Suy giảm miễn dịch.
-
Tăng các gốc tự do.
-
Vấn đề nội tiết.
-
Lão hóa sớm.
-
Loãng xương và đau khớp.
-
Đau cơ bắp và tích tụ axit lactic.
-
Năng lượng thấp và mệt mỏi mãn tính.
-
Tiêu hóa chậm.
-
Nấm men / phát triển quá mức của nấm.
-
Thiếu năng lượng và mệt mỏi.
-
Nhiệt độ cơ thể thấp hơn.
-
Có xu hướng bị nhiễm trùng.
-
Mất niềm vui, và sự nhiệt tình.
-
Xu hướng trầm cảm.
-
Dễ dàng xúc động.
-
Da xanh xao.
-
Nhức đầu.
-
Viêm giác mạc và mí mắt.
-
Rụng răng và đau răng.
-
Viêm nướu răng
-
Loét miệng và loét dạ dày.
-
Các vết nứt ở các góc của đôi môi.
-
Acid dạ dày dư thừa.
-
Viêm dạ dày.
-
Móng tay mỏng và dễ dàng gãy.
-
Tóc rụng
-
Da khô.
-
Da dễ bị kích thích.
-
Chuột rút ở chân và co thắt.
-
Kém thông minh
Kiểm tra độ pH của cơ thể với giấy thử pH
Thời gian tốt nhất để kiểm tra độ pH là khoảng 1h trước bữa ăn hoặc 2h sau bữa ăn.
Kiểm tra pH nước bọt bằng giấy quỳ thử pH:
Đơn giản chỉ cần làm ướt một mảnh giấy quỳ thử pH bằng nước bọt của bạn. Nói chung nước bọt có tính axit hơn máu, pH của nước bọt phản ánh máu và cho chúng ta biết vấn đề của bản thân. pH tối ưu của nước bọt là 6,4÷6,8. Nếu độ pH thấp hơn 6,4 là chứng tỏ dự trữ kiềm đủ. Sau khi ăn các pH nước bọt sẽ tăng lên 7,5 hoặc hơn (hơi kiềm). Nếu chệch khỏi pH nước bọt lý tưởng trong một thời gian dài dễ bị bệnh. Nếu nước bọt trong khoảng pH từ 6,5 đến 7,5 tất cả các ngày, cơ thể của bạn đang khoẻ mạnh.
Một thời gian dài trong trạng thái pH axit, có thể dẫn đến viêm khớp dạng thấp, bệnh tiểu đường, lupus, bệnh lao, bệnh loãng xương, huyết áp cao, hầu hết các bệnh ung thư. Nếu pH nước bọt vẫn quá thấp, chế độ ăn uống nên tập trung vào trái cây, rau và nước khoáng cũng như loại bỏ các chất tạo axit mạnh như bột ngọt, bột mỳ và thịt đỏ.
Thử pH nước tiểu:
Độ pH của nước tiểu là chỉ tiêu cho biết khả năng của cơ thể nhằm duy trì độ pH thích hợp của máu. Độ pH của nước tiểu cho thấy nỗ lực của cơ thể nhờ các cơ quan thận, tuyến thượng thận, phổi và tuyến sinh dục để điều chỉnh pH qua muối và hormone. Vì thận lọc ra các muối đệm để điều chỉnh pH. pH lý tưởng trong khoảng từ 6,5 đến 7,0 vào buổi tối trước khi ăn tối.
Xét nghiệm nước tiểu có thể cho thấy cơ thể đang bài tiết axit và hấp thụ các khoáng chất đặc biệt là canxi, magie, natri và kali. Các khoáng chất này hoạt động như bộ đệm. Bộ đệm là những chất giúp cơ thể duy trì sự cân bằng nhằm chống lại tình trạng quá nhiều axit hoặc quá nhiều kiềm. Khi cơ thể quá kiềm hoặc quá axit cho dù bộ đệm có hoạt động nhưng nó vẫn phải bài tiết quá mức. Nước tiểu là phương pháp cơ thể sử dụng để loại bỏ sự dư thừa axit hoặc kiềm mà cơ thể không thể sử lý bằng bộ đệm. Nếu hệ thống điều hoà của cơ thể quá tải, cơ thể bị nhiễm độc.
Chế độ ăn kiềm hoá
Chế độ ăn kiềm hoá là một lựa chọn phổ biến cho những người muốn sức khoẻ tốt. ăn kiêng chỉ đơn giản là tập trung lấy lại sự cân bằng đã bị mất. Thay vì tập trung vào các loại thực phẩm có nhiều chất đường, cacbonhydrat đơn giản (như bánh mỳ trắng và khoai tây chiên) và thịt mỡ, sữa… Một chế độ ăn uống có tính kiềm yếu di chuyển theo hướng cân bằng trái cây tươi và rau quả, ngũ cốc nguyên hạt, các nguồn protein lành mạnh như đậu, các loại đậu và các loại dầu lành mạnh như dầu oliu và dầu hạt lanh, muối, miso, tamari.
Những thực phẩm này trong trạng thái tự nhiên có thể là kiềm hay axit nhưng sau quá trình tiêu hoá tạo ra kiềm. Khi pH của cơ thể giữ ở mức kiềm nhẹ, tất cả các cơ quan bộ phận trong cơ thể hoạt động hiệu quả hơn.
Những ảnh hưởng độ pH của cơ thể
Độ pH của cơ thể có khả năng ảnh hưởng đến mọi tế bào trong cơ thể. Khi máu có độ pH kiềm tính thay vì pH có tính axit, nó sẽ tác động tích cực đến mọi chức năng của cơ thể. Bộ não, hệ tuần hoàn, thần kinh, hệ cơ, hệ tiêu hoá, hệ hô hấp làm việc tốt ở mức độ pH thích hợp. Khi pH của cơ thể bị quá chua, cơ thể dễ bị bệnh như tăng cân, bệnh tim mạch, lão hoá sớm, các vấn đề về thần kinh, dị ứng, ung thư. tốt hơn hết ăn khoảng 60-80% thực phẩm tạo kiềm, khoảng 20-40% thực phẩm tạo axit. Nếu duy trì được chế độ ăn này thì pH của cơ thể hơi kiềm, đó là điều kiện để có sức khoẻ tốt.
Lựa chọn thực phẩm tạo kiềm
Hầu hết các loại trái cây tươi, rau, củ, quả tạo kiềm. Thịt đỏ tạo nhiều axit nhưng bạn có thể cung cấp protein cho bữa ăn của bạn bằng các loại hạt đậu, rau đậu và các loại hạt như hạnh nhân. Bạn nên loại bỏ các chất béo không lành mạnh nhưng bạn có thể sử dụng chất béo tốt như dầu olive, canola, dầu hạt lanh. Sản phẩm sữa chất béo cao nên tránh, bạn có thể uống sữa đậu nành, sữa dê. Phomát làm từ sữa đậu nành và sữa dê cũng sẽ là lựa chọn tốt. Dùng trà thảo mộc đá, trà xanh và nước chanh. Café nên tránh thay bằng trà thảo dược, trà xanh nóng. Ăn ngũ cốc nguyên cám, kê, quinoa. Nếu phải cần thêm ngọt vào thức ăn thì nên chuyển qua dùng đường thô, đường stevia. đường mật.
LOẠI THỰC PHẨM
Alkaline cao
Alkaline
Alkaline thấp
Acid thấp
Chua
Acid cao
Đậu, rau
Nước ép rau, mùi tây, Rau bina, bông cải xanh, cần tây, tỏi, Barley Grass
Cà rốt, đậu xanh, đậu Lima, Củ cải đường, rau diếp,
măng tây, đại hoàng, ngô ngọt, nấm, hành tây, bắp cải, đậu Hà Lan, súp lơ, củ cải, củ cải đường, khoai tây, dầu ô liu, đậu nành, đậu phụ
Khoai lang, rau bina nấu chín
đậu đỏ
Rau ngâm
Quả
Sung khô, nho khô
đu đủ, kiwi, quả mọng, táo, lê
Dừa, quả sơ ri, cà chua, cam, Anh đào, dứa, đào, bơ, bưởi, xoài, dâu tây, đu đủ, chanh, dưa hấu, chanh
Quả việt quất, nam việt quất, chuối, mận, chế biến trái cây Nước trái cây
Trái cây đóng hộp
Ngũ cốc
Rau dền, đậu lăng, bắp ngô, yến mạch, kê, Kiều mạch
Bánh mì lúa mạch đen, Ngũ cốc nguyên cám, Bánh mì, yến mạch, gạo nâu
Gạo trắng, trắng, Bánh mì, bánh ngọt, bánh quy, Pasta
Thịt
Gan, Hàu,
Cá, gà, cừu
Thịt bò, thịt lợn, thịt bê, động vật có vỏ, cá ngừ đóng hộp và cá trích
Trứng& Sữa
Sữa mẹ
Pho mát đậu nành, Sữa đậu nành, sữa dê, phô mai dê, bơ
sữa nguyên bơ, bơ, sữa chua, kem
Trứng,
Nuts & SeedS
hạnh nhân
Hạt dẻ, dừa
Bí đỏ, hạt vừng (hạt mè), Hạt hướng dương
hạt hồ đào, hạt điều,
Đậu phộng, quả óc chó
Dầu
dầu hạt lanh, dầu Olive, dầu Canola
Dầu bắp, dầu hướng dương, bơ thực vật,
Uống
Trà thảo dược, nước chanh
Trà xanh
Trà gừng
Cocoa
Rượu, Soda / Pop
Trà (màu đen), cà phê, bia, rượu
Chất Tạo Ngọt, Gia vị
đường Stevia
Siro ngô, siro gạo
Mật ong thô, đường thô
Đường trắng, mật ong chế biến
Sôcôla sữa, đường nâu, mật đường, mứt, Sốt cà chua, sốt mayonnaise, mù tạt, dấm
Chất ngọt nhân tạo
Thực phầm axit hay thực phẩm tạo axit
Lưu ý rằng tính chất axit của thực phẩm chưa đảm bảo là thực phẩm tạo axit. Ví dụ chanh rất chua, tuy nhiên sản phẩm tạo thành sau quá trình tiêu hoá lại có tính kiềm nên chanh là thực phẩm tạo kiềm. Tương tự như vậy thịt trước khi tiêu hoá có tính kiềm nhưng để lại dư lượng axit trong cơ thể nên là thực phẩm tạo axit. Hầu hết các loại thịt động vật là thực phẩm tạo axit.
Để duy trì sức khoẻ, chế độ ăn uống nên bao gồm 60% thực phẩm tạo kiềm và 40% thực phẩm tạo axit.
LƯU Ý: Có những mâu thuẫn trong các danh sách thực phẩm tạo axit và thực phẩm tạo kiềm của các trang web và tài liệu tham khảo đáng tin cậy. Chúng tôi tổng kết theo kinh nghiệm cá nhân và kinh nghiệm của các khách hàng, đo bằng giấy quỳ.
Tuy nhiên, nguyên tắc rõ ràng: ăn nhiều rau, trái cây hàng ngày và không ăn quá nhiều các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc, protein và trực tiếp từ trứng, thịt và cá (như thường là trường hợp trong chế độ ăn uống phương Tây). Nhưng hãy nhớ rằng … bạn không cần phải cắt bỏ tất cả các loại thực phẩm tạo axit – một số là cần thiết, thường chiếm tỷ lệ 40% – nếu không có thể bạn sẽ không có đủ chất đạm và chất dinh dưỡng. Cán cân tổng thể của chế độ ăn uống của bạn đi từ chế độ ăn uống quá mức axit do thức ăn nhanh nên nghiêng hơn về phía kiềm.
Trứng, cá, đậu và các loại dầu bão hoà là những thực phẩm lành mạnh, đường huyết thấp, bổ dưỡng. Thực phẩm ngọt, bánh ngọt, thịt đỏ, cola, thực phẩm chế biến đóng hộp có chứa chất kích thích và các chất phụ gia hoá học không mong muốn nên cắt ra khỏi chế độ ăn uống của bạn. Hãy cân đối các loại thực phẩm tạo kiềm mạnh với những thực phẩm ít axit. Gạo lứt so với gạo trắng mặc dù cả hai ở phía thực phẩm tạo axit, tuy nhiên nên dùng gạo lứt bởi vì tuy nó tạo axit yếu, và do nhai kĩ nên kiềm hoá.
Tại sao chanh có tính axit lại là thực phẩm tạo kiềm?
Câu trả lời đơn giản là khi chúng ta tiêu hoá thức ăn nó tạo ra kiềm. Khi tiêu hoá thức ăn bị oxy hoá để tạo thành nước, cacbon dioxide và hợp chất vô cơ. Tính kiềm hay axit của các hợp chất vô cơ được tạo ra quyết định thực phẩm đó tạo kiềm hay tạo axit. Nếu nó chứa nhiều Natri, kali, Canxi thì thực phẩm đó tạo kiềm. Nếu nó chứa nhiều lưu huỳnh (S), phốt phat (P04), Clorua (Cl) thì thực phẩm đó tạo axit.
Để cơ thể khoẻ mạnh, cơ thể phải giữ pH =7,4 tức là hơi kiềm. Tuy nhiên hầu hết mọi người có cuộc sống vô cùng axit. Axit được sản xuất trong cơ thể bất cứ khi nào bạn có căng thẳng, cảm xúc khó chịu và khi bạn ăn thực phẩm tạo axit.
Chế độ ăn uống có tính axit mạnh. Cơ thể của bạn sẽ lưu trữ axit dư thừa trong chất béo (đó là lý do tại sao rất nhiều người gặp khó khăn trong việc giảm trọng lượng) Theo thời gian, cơ thể của bạn bị rút mất canxi từ xương để giữ cân bằng độ pH trong cơ thể của bạn (đó là lý do tại sao một số người “thu nhỏ” khi về già).
Máu đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển oxi, năng lượng đến tất cả các tế bào trong cơ thể. Dưới đây là hình ảnh của các tế bào hồng cầu khoẻ mạnh. Bạn thấy các tế bào cách xa nhau. Kết quả là máu của bạn có thể di chuyển tự do trong toàn bộ cơ thể của bạn và nhận được vào tất cả các mao mạch máu nhỏ , do đó toàn bộ cơ thể của bạn nhận được năng lượng.
Các tế bào máu có một điện tích âm bên ngoài và một điện tích dương bên trong; điều giữ chúng khỏe mạnh và xa cách nhau. Tuy nhiên, khi cơ thể của bạn hơi axit, các tế bào máu của bạn không còn có khả năng đẩy tách nhau ra mà cụm lại với nhau như thế này:
Khi máu của bạn kết tụ với nhau, nó không còn có thể vào tất cả các mao mạch nhỏ trong cơ thể của bạn để cung cấp oxi cho tất cả tế bào trong cơ thể . Nó không còn có thể cung cấp cho mọi tế bào của cơ thể năng lượng. Đây là lý do chính tại sao một số người cảm thấy khủng khiếp khi họ thức dậy, và tại sao họ cần phải ngủ lâu hơn.
Hầu hết chúng ta, từ khi còn là đứa trẻ đã được cài đặt một nỗi sợ hãi bởi cha mẹ của chúng ta rằng “bệnh bao vây xung quanh ta và virus đang bay xung quanh khắp nơi tìm kiếm nạn nhân tiếp theo!” Nó đi kèm với những câu nói như: “Mặc chiếc áo len vào nếu không con sẽ bị cảm lạnh!” Tuy nhiên, sự thật là hầu hết chúng ta tạo ra môi trường độc hại bên trong cơ thể của chúng ta và đây là lý do gây ra bệnh tật và mệt mỏi. Nó không xảy ra VỚI BẠN, thay vào đó, “bạn” đã làm cho nó xảy ra…
Dưới đây là một ví dụ điển hình:
Giả vờ như bạn đã có một con cá vàng trong một cái bể cá, và một ngày bạn nhìn thấy con cá vàng không khoẻ. Bạn cũng nhận thấy rằng nước bẩn. Điều gì làm có ý nghĩa hơn? Mang cá ra ngoài và cố gắng chữa trị nó? Hay thay nước cho bể cá ? Rất có thể đó là nước đã làm cho cá không khoẻ, không phải là cá bệnh. Khi bạn thay nước, cá sẽ khỏe mạnh. Thực tế là những con cá vàng không khoẻ thực sự do là triệu chứng của môi trường không lành mạnh.
Bản dịch của Nguyệt Hiền Như từ bài: Balancing Acid/Alkaline Foods của tác giả Peter Shepherd