So sánh quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp

Cùng được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ nhưng quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp thường hay bị nhầm lẫn với nhau. Dưới đây là so sánh quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp.

 

Quyền tác giả là gì? Quyền sở hữu công nghiệp là gì?

Khái niệm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp được quy định chi tiết trong Luật Sở hữu trí tuệ đang có hiệu lực. Theo đó, hai định nghĩa này được quy định như sau:

2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

(Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật 2009)

4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

(Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật 2009)

Có thể thấy, hai quyền này đều hướng đến bảo hộ các đối tượng do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Từ định nghĩa, hoàn toàn có thể thấy được sự khác nhau rõ rệt giữa hai loại quyền này của cá nhân, tổ chức.

so sanh quyen tac gia va quyen so huu cong nghiep

Điểm giống và khác nhau giữa quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp

Giống nhau

Nhìn từ định nghĩa về hai khái niệm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp cùng có những điểm chung như sau:

– Đều được quy định và bảo hộ tại Luật Sở hữu trí tuệ.

– Hai quyền này đều bảo hộ các đối tượng do chính tác giả, chủ sở hữu sáng tạo ra hoặc sở hữu trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

– Nếu bất cứ ai có hành vi vi pham đến quyền này đều sẽ bị coi là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự.

Khác nhau

Để so sánh quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp, bạn đọc có thể theo dõi các tiêu chí dưới đây:

Tiêu chí

Quyền tác giả

Quyền sở hữu công nghiệp

Đối tượng

Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
 

– Sáng chế.

– Kiểu dáng công nghiệp.

– Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.

– Bí mật kinh doanh.

– Nhãn hiệu.

– Tên thương mại.

– Chỉ dẫn địa lý.

Hình thức

– Bảo hộ hình thức.

– Không phân biệt nội dung, chất lượng, ngôn ngữ, đã hay chưa công bố, đăng ký hay chưa đăng ký.

Bảo hộ nội dung, ý tưởng sáng tạo, uy tín thương mại.

Thời hạn

– Hết cuộc đời tác giả.

– 50, 60, 70 năm sau khi tác giả qua đời.

– Vô thời hạn một số quyền nhân thân: Đặt tên, đứng tên, nêu tên thật…

– Không được gia hạn.

– Nhãn hiệu: 10 năm.

– Sáng chế: 20 năm.

– Kiểu dáng công nghiệp: 05 năm.

– Có thể gia hạn trừ chỉ dẫn địa lý được bảo hộ vô thời hạn.

Bắt buộc không?

– Không bắt buộc.

– Không cần văn bằng bảo hộ.

– Không cần văn bằng bảo hộ: Bí mật kinh doanh và tên thương mại.

– Cần văn bằng bảo hộ: Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu…

Thời điểm xác lập

Từ khi được sáng tạo, thể hiện.

– Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý: Tính theo quyết định cấp văn bằng bảo hộ.

– Tên thương mại: Thời điểm sử dụng hợp pháp tên thương mại.

– Bí mật kinh doanh: Từ thời điểm có được bí mật kinh doanh hợp pháp, thực hiện bảo mật.

Thẩm định

Thẩm định hình thức.

Thẩm định cả hình thức, nội dung.

Phạm vi

– Trên lãnh thổ Việt Nam, các nước thuộc Công ướng Bern.

– Bảo hộ trước việc sao chép trái phép, quyền nhân thân, tài sản của tác phẩm.

– Hết thời gian bảo hộ, bản quyền thuộc về công chúng, được sử dụng, khai thác tự do, không mất phí, không phải xin phép.

– Nội dung như ý tưởng, uy tín thương mại đã đăng ký theo văn bằng bảo hộ.

– Trên lãnh thổ Việt Nam.

Trên đây là so sánh quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.