Sao Thất Sát Trong Tử Vi – Phật Giáo Việt Nam

Sao Thất Sát đứng thứ bảy trong tám sao thuộc chòm Thiên Phủ. Sao Thất Sát là Nam Đẩu Tinh có tính Dương thuộc hành Kim nằm trong loại Quyền Tinh, Dũng Tinh, chủ về uy quyền, sát phạt. Thất Sát có tên gọi tắt là Sát.

1. Vị trí của Sao Thất Sát khi ở các cung

Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Bạn đang xem: Sao Thất Sát trong Tử Vi

Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.

Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.

2. Ý nghĩa của Sao Thất Sát về tướng mạo

Người có Thất Sát ở Mệnh cho dù đắc hay hãm địa thì “thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.”

3. Ý nghĩa của Sao Thất Sát về bệnh lý

Thất Sát không chỉ đích danh một bộ phận nào trong cơ thể nhưng đóng ở Tật thường bất lợi.

– Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không chân tay bị thương tích

– Sát Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ

– Sát Kỵ Đà: bệnh tật ở tay chân

– Sát Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư

Tùy theo Sát đi với bộ phận nào thì nơi đó bị tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với hung sát tinh khác.

4. Ý nghĩa của Sao Thất Sát về tính tình

a. Nếu Thất Sát đắc địa

Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa tiêu biểu cho võ tính, đặc biệt là sự can đảm, sự uy dũng, oai phong, tính cương nghị, nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tính mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.

Tuy nhiên, muốn được hiển hách phải đi cùng với cát tinh. Nếu gặp hung, sát tinh thì tàn nhẫn, bất nhân, đa sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng. Nếu hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài, có khả năng thu phục cường đồ. Nếu hãm địa thì rất hung bạo, làm loạn, đảo chính, tà phái.

b. Nếu Thất Sát hãm địa

Sao Thất Sát ở cung hãm địa là người tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy, gian xảo, độc ác. Đàn bà thì bạc tình. Gặp thêm hung, sát tinh, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ.

5. Ý nghĩa của Sao Thất Sát về công danh, tài lộc, phúc thọ

a. Nếu Thất Sát đắc địa

Thất Sát ở cung đắc địa thì được hưởng phú quý nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân thì phú quý rất cao hiển đạt về võ nghiệp, có biệt tài về quân sự, giỏi về tác chiến. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.

Đối với phái nữ thì tài giỏi, can trường, đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ nên dù đắc địa, cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo (muộn chồng, khắc chồng …).

Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa đưa đến nhiều nghịch cảnh như có nhiều bệnh tật, thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn, thường bị bắt bớ, hình tù, giàu sang cũng không bền, có giàu sang cũng giảm thọ.

Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài, vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.

b. Nếu Thất Sát hãm địa

Thất Sát hãm địa thì những bất lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng tương tự như những chính tinh hãm địa khác đó là sự cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bị bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp.

Đặc biệt, vì Thất Sát là võ tinh nên tai họa do Thất Sát hãm địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của Thất Sát hãm địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng, ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình – phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn hoặc đa truân.

6. Ý nghĩa của Sao Thất Sát và một số sao khác

a. Những bộ sao tốt

– Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).

– Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh ất, Kỷ, Âm Nam: anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.

– Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.

b. Những bộ sao xấu

– Sát Tử Hỏa Tuyệt: người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt.

– Sát Liêm ở Sửu Mùi: chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì đao súng (ám sát).

– Sát hãm địa (hay Phá hãm địa): tha phương lập nghiệp, người lắm nghề nhưng không tinh thục.

– Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xương: góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.

– Sát gặp Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật, chết trận rất thê thảm.

– Sát Kình Dương ở Ngọ: chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ (anh hùng tái thế).

– Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: ghét đàn bà, thích sống độc thân. Đàn bà thì đa tình, đa mang, đau khổ nhiều lần.

– Thất Sát ở cung Thân: Yểu.

– Sát hãm gặp Hỏa Tinh Kình Dương: nghèo, làm nghề sát sinh.

7. Ý nghĩa của Sao Thất Sát khi ở các cung

a. Ở Cung Phu Thê

Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người bạn đời thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, vợ hoặc chồng hay gặp tai nạn, có ám tật.

Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.

Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.

Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.

Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.

Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.

Thất Sát, Hóa Quyền: Người bạn đời có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.

b. Ở Cung Tử Tức

Cung Tử Tức có Sao Thất Sát luôn nói lên sự bất lợi về đường con cái do hiếm con hoặc con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.

Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.

Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.

Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.

Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.

Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.

c. Ở Cung Tài Bạch

– Sát ở Dần Thân: kiếm tiền dễ dàng, nhất là từ trung niên trở đi

– Sát ở Tý Ngọ: tiền bạc thất thường, hoạnh tài

– Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: dễ kiếm tiền, dễ làm giàu

– Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.

– Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: lập nghiệp được nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.

– Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.

d. Ở Cung Thiên Di

– Tại Dần Thân hoặc Tử Vi đồng cung: có người lớn giúp đỡ ngoài đời, được nhiều người tôn phục, ở gần các nhân vật quyền thế.

– Tại Tý Ngọ: được nhiều người người nể sợ và tin phục thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.

– Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: được người tin phục nhưng hay bị nạn, bị chết ở xa nhà.

– Liêm Trinh đồng cung: bị tai nạn vì ám sát ở xa nhà

– Tại Thìn Tuất: ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.

e. Ở Cung Quan Lộc

Giống như Thất Sát ở Mệnh, đóng ở Quan, Thất Sát thường là quân nhân.

Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.

Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.

Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.

Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.

f. Ở Cung Điền Trạch

Thường gặp bất lợi về điền sản hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.

– Tại Dần Thân: ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.

– Tại Tý Ngọ: mua vào bán ra thất thường. Phá di sản. Tự lập thì mới bền vững.

– Thất Sát, Tử Vi: di sản nhiều nhưng phá sản

– Thất Sát, Liêm Trinh: chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.

– Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.

g. Ở Cung Phúc Đức

– Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp nhưng ly tán (ở Tý Ngọ)

– Thất Sát, Tử Vi đồng cung: phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.

– Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Sát ở Thìn Tuất: giảm thọ, vì bạc phúc, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng yểu, ly tán, nghèo.

h. Ở Cung Phụ Mẫu

Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.

Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.

Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.

Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.

Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.

Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.

Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.

i. Thất Sát khi vào Cung Hạn

Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.

Gặp sát hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.

– Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).

– Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.

– Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.

– Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).

– Thất Sát, Hao: Đau nặng.

– Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.

Xem thêm về bộ Sao võ cách Sát Phá Liêm Tham:

1. Đại cương về Sao Phá Quân.

2. Đại cương về Sao Liêm Trinh.

3. Đại cương về Sao Tham Lang.

Tài liệu tham khảo: Tử Vi Hàm Số

(Dẫn theo trang www.xem-tuvi.net)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Sao Thất Sát trong Tử Vi

Sao Thất Sát đứng thứ bảy trong tám sao thuộc chòm Thiên Phủ. Sao Thất Sát là Nam Đẩu Tinh có tính Dương thuộc hành Kim nằm trong loại Quyền Tinh, Dũng Tinh, chủ về uy quyền, sát phạt. Thất Sát có tên gọi tắt là Sát.

1. Vị trí của Sao Thất Sát khi ở các cung

Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.

Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.

2. Ý nghĩa của Sao Thất Sát về tướng mạo

Người có Thất Sát ở Mệnh cho dù đắc hay hãm địa thì “thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.”

3. Ý nghĩa của Sao Thất Sát về bệnh lý

Thất Sát không chỉ đích danh một bộ phận nào trong cơ thể nhưng đóng ở Tật thường bất lợi.

– Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không chân tay bị thương tích

– Sát Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ

– Sát Kỵ Đà: bệnh tật ở tay chân

– Sát Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư

Tùy theo Sát đi với bộ phận nào thì nơi đó bị tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với hung sát tinh khác.

4. Ý nghĩa của Sao Thất Sát về tính tình

a. Nếu Thất Sát đắc địa

Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa tiêu biểu cho võ tính, đặc biệt là sự can đảm, sự uy dũng, oai phong, tính cương nghị, nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tính mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.

Tuy nhiên, muốn được hiển hách phải đi cùng với cát tinh. Nếu gặp hung, sát tinh thì tàn nhẫn, bất nhân, đa sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng. Nếu hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài, có khả năng thu phục cường đồ. Nếu hãm địa thì rất hung bạo, làm loạn, đảo chính, tà phái.

b. Nếu Thất Sát hãm địa

Sao Thất Sát ở cung hãm địa là người tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy, gian xảo, độc ác. Đàn bà thì bạc tình. Gặp thêm hung, sát tinh, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ.

5. Ý nghĩa của Sao Thất Sát về công danh, tài lộc, phúc thọ

a. Nếu Thất Sát đắc địa

Thất Sát ở cung đắc địa thì được hưởng phú quý nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân thì phú quý rất cao hiển đạt về võ nghiệp, có biệt tài về quân sự, giỏi về tác chiến. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.

Đối với phái nữ thì tài giỏi, can trường, đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ nên dù đắc địa, cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo (muộn chồng, khắc chồng …).

Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa đưa đến nhiều nghịch cảnh như có nhiều bệnh tật, thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn, thường bị bắt bớ, hình tù, giàu sang cũng không bền, có giàu sang cũng giảm thọ.

Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài, vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.

b. Nếu Thất Sát hãm địa

Thất Sát hãm địa thì những bất lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng tương tự như những chính tinh hãm địa khác đó là sự cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bị bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp.

Đặc biệt, vì Thất Sát là võ tinh nên tai họa do Thất Sát hãm địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của Thất Sát hãm địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng, ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình – phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn hoặc đa truân.

6. Ý nghĩa của Sao Thất Sát và một số sao khác

a. Những bộ sao tốt

– Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).

– Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh ất, Kỷ, Âm Nam: anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.

– Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.

b. Những bộ sao xấu

– Sát Tử Hỏa Tuyệt: người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt.

– Sát Liêm ở Sửu Mùi: chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì đao súng (ám sát).

– Sát hãm địa (hay Phá hãm địa): tha phương lập nghiệp, người lắm nghề nhưng không tinh thục.

– Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xương: góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.

– Sát gặp Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật, chết trận rất thê thảm.

– Sát Kình Dương ở Ngọ: chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ (anh hùng tái thế).

– Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: ghét đàn bà, thích sống độc thân. Đàn bà thì đa tình, đa mang, đau khổ nhiều lần.

– Thất Sát ở cung Thân: Yểu.

– Sát hãm gặp Hỏa Tinh Kình Dương: nghèo, làm nghề sát sinh.

7. Ý nghĩa của Sao Thất Sát khi ở các cung

a. Ở Cung Phu Thê

Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người bạn đời thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, vợ hoặc chồng hay gặp tai nạn, có ám tật.

Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.

Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.

Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.

Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.

Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.

Thất Sát, Hóa Quyền: Người bạn đời có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.

b. Ở Cung Tử Tức

Cung Tử Tức có Sao Thất Sát luôn nói lên sự bất lợi về đường con cái do hiếm con hoặc con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.

Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.

Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.

Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.

Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.

Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.

c. Ở Cung Tài Bạch

– Sát ở Dần Thân: kiếm tiền dễ dàng, nhất là từ trung niên trở đi

– Sát ở Tý Ngọ: tiền bạc thất thường, hoạnh tài

– Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: dễ kiếm tiền, dễ làm giàu

– Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.

– Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: lập nghiệp được nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.

– Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.

d. Ở Cung Thiên Di

– Tại Dần Thân hoặc Tử Vi đồng cung: có người lớn giúp đỡ ngoài đời, được nhiều người tôn phục, ở gần các nhân vật quyền thế.

– Tại Tý Ngọ: được nhiều người người nể sợ và tin phục thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.

– Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: được người tin phục nhưng hay bị nạn, bị chết ở xa nhà.

– Liêm Trinh đồng cung: bị tai nạn vì ám sát ở xa nhà

– Tại Thìn Tuất: ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.

e. Ở Cung Quan Lộc

Giống như Thất Sát ở Mệnh, đóng ở Quan, Thất Sát thường là quân nhân.

Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.

Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.

Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.

Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.

f. Ở Cung Điền Trạch

Thường gặp bất lợi về điền sản hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.

– Tại Dần Thân: ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.

– Tại Tý Ngọ: mua vào bán ra thất thường. Phá di sản. Tự lập thì mới bền vững.

– Thất Sát, Tử Vi: di sản nhiều nhưng phá sản

– Thất Sát, Liêm Trinh: chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.

– Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.

g. Ở Cung Phúc Đức

– Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp nhưng ly tán (ở Tý Ngọ)

– Thất Sát, Tử Vi đồng cung: phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.

– Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Sát ở Thìn Tuất: giảm thọ, vì bạc phúc, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng yểu, ly tán, nghèo.

h. Ở Cung Phụ Mẫu

Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.

Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.

Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.

Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.

Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.

Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.

Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.

i. Thất Sát khi vào Cung Hạn

Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.

Gặp sát hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.

– Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).

– Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.

– Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.

– Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).

– Thất Sát, Hao: Đau nặng.

– Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.

Xem thêm về bộ Sao võ cách Sát Phá Liêm Tham:

1. Đại cương về Sao Phá Quân.

2. Đại cương về Sao Liêm Trinh.

3. Đại cương về Sao Tham Lang.

Tài liệu tham khảo: Tử Vi Hàm Số

(Dẫn theo trang www.xem-tuvi.net)