Sao Thái Âm – Nguyệt Lãng Thiên Môn – Thủy Trừng Quế Ngạc
Sao Thái Âm là Bắc đẩu tinh, Âm thủy, hóa khí là Phú Tinh, chủ về Điền Trạch nên Sao Thái Âm là thần coi Cung điền trạch. Biểu tượng của Sao Thái Âm thuộc về những gì có biểu hiện âm tính. Con người thì biểu tượng là người mẹ, của bà nội và của vợ. Trong đó biểu tượng người mẹ là nổi trội nhất.
-
Miếu địa tại Dậu Tuất Hợi
-
Vượng địa tại Thân Tý
-
Đắc địa tại Sửu Mùi
-
Hãm địa tại Dần Mão Thìn Tị Ngọ
Thái Âm nam mệnh ca
Thái Âm nguyên thị thủy chi tinh
Thân Mệnh phùng chi phúc tự sinh
Dậu Tuất Hợi viên vi đắc địa
Quang huy dương hiền tinh danh hanh
Thái Âm nữ mệnh ca
Nguyệt hội Đồng Dương tại mệnh cung
Tam phương cát củng tất doanh phong
Bất kiến hung sát lại xung hội
Phú quý song toàn bảo đáo chung.
Tử Vi Đẩu Số cho rằng, khi Sao Thái Âm cùng Thiên Đồng hoặc Thái Dương tọa thủ Mệnh cung, được nhiều cát tinh củng chiếu mà không ngộ ác sát tinh xung hãm, chủ được hưởng thụ phú quý song toàn và bền vững trọn đời.
Sao Thái Âm là gì? Ý nghĩa – Thái Âm Tinh Yếu
Tính chất của Sao Thái Âm cũng tương tự Thái Dương. Thái Dương chủ quan mà Thái Âm chủ tài. Tài của Thái Âm không phải tài khí do bôn ba, lao toái mà có được mà do từ điền sản nhà đất mà sinh tiền. Còn Thái Dương là người xông pha nơi quan trường, 3 quân. Người Thái Âm sinh vào ban đêm là thuận lý. Nếu sinh vào từ ngày mùng 1 đến ngày 15 thì rất là đẹp. Vì trăng những ngày đó, còn gọi là Thượng Huyền.
Thái Âm thì thích hợp nhất với bộ tam minh Đào Hồng Hỷ và nhóm văn quý tinh. Sợ nhất gặp bộ tam ám Riêu Đà Kỵ. Và đặc biệt sợ gặp kình đà. Đối với Tuần Triệt thì Thái Âm cũng giống Thái Dương, Tuy rằng có ảnh hưởng, nhưng không quan ngại lắm với việc thay đổi tính chất. Thậm chí trong 1 phương diện nào đó, khi gặp Tuần Triệt lại thêm một số thứ hay.
Cụ Thái Thứ Lang luận Thái Âm gặp tuần triệt lại hơi quá, cụ nói rằng Đắc địa lại rất cần tuần triệt án ngữ để tăng thêm vẻ rực rỡ tốt đẹp thì không phải. Nó đã gặp Tuần Triệt, là gặp môi trường không vong, tức là nó trống trải thì mặc sức tha hồ tỏa sáng, nhưng mà không hẳn như thế vì cái trạng thái trên cung số nó có một ý nghĩa khác. Luận về mặt tính lý thì dùng hình tượng ít thôi.
Trường hợp Thái Âm Hóa Kỵ gây tranh cãi nhiều nhất đối với người tuổi canh là Thái Âm Hóa Khoa hay Thái Âm hóa Kỵ. Tuy nhiên dù Khoa Hay Kỵ, thì đối với người tuổi canh cũng đều tốt cả. Chính vì thế nên bất cứ sách nào chấp nhận cách an Thái Âm Hóa Kỵ thì đều ghi chú thêm một câu là Thái Âm gặp Hóa Kỵ thì vẫn tốt. Thực ra cũng không hẳn là tốt, là do cách an sao nó rơi vào cách đấy thì phải lý luận như vậy để lý giải mà thôi.
Bản tính của người Thái Âm thì đối với Nam giới thì không thích hợp lắm vì tính âm quá lớn, Nam nhân gặp Thái Âm không được thuận lý. Tuy nhiên dung nhan đẹp đẽ (Tán gái giỏi…)
Nếu mà nữ nhân gặp được Thái Âm thì tối quý. Đặc biệt là trường hợp Thái Âm miếu vượng thì nó chế ngự được tính dâm của các nhóm dâm tinh, đặc biệt là Đào Hồng Hỷ. Bởi nói về mặt hình tượng, trong môn Tử Vi, Thái Âm là ngôi đế hậu, canh coi toàn bộ đám cung nữ ở hậu cung. Tam cung lục viện không ngoài quyền cai quản của Thái Âm. Đám Đào Hồng Hỷ, con hát nhà trò, đàng điếm gặp Thái Âm là bay sạch. Nên Thái Âm chế ngự rất tốt nhóm dâm tinh. Đây là điều rất quan trọng.
Nữ mệnh đoan chính Thái Âm tinh
Tảo ngộ hiền phu tín khả bằng
Tức là con gái có Thái Âm là người đoan chính, sớm gặp được chồng hiền. Thôi thì phụ nữ thế là quý rồi. Trong đẩu số toàn thư. Cụ Trần Đoàn có viết Thái Âm là phối tinh của Thái Dương. Rất sợ Dương Đà đồng cung, sợ Liêm Trinh phạm Thất Sát xung phá thì dễ bị tàn tật (Phản tật mục sầu). Vì biểu tượng của Thái Âm Thái Dương cũng là đôi mắt. Thái Âm có được chiếu sáng mới có phúc, cái này rất đúng.
Vương Đình Chi khi diễn giải câu này có nói rằng cái ánh sáng mà Thái Âm có được là do ánh sáng của Thái Dương. Cho nên cái đắc cách nhất của Thái Âm phải là cách Nhật Nguyệt, tức là cả 2 cùng sáng, chứ còn 1 mình Thái Âm thì cũng không hẳn là đẹp hẳn.
Ở cung mệnh có Thái Âm miếu địa thì phú quý. Ở tật cung hãm địa mà gặp kình đà thì mục tật, tức là mắt có vấn đề. Gặp Hỏa Linh thì hay tai nạn. Gặp Tham Sát hại mắt. Vận hạn lưu niên mà gặp Bạch Hổ thì thường chịu tang mẹ, vì Thái Âm là biểu tượng của mẹ, mà nếu gặp nhóm hung sát tinh xâm phá mà lại gặp Tang Hổ Điếu Bệnh thì chắc chắn là rất dễ xảy ra tang của thân mẫu.
Hãm địa thê cung hội Tang Môn Bạch Hổ thì hãy thận trọng đối với vợ, dễ có chuyện tang điếu. Tất cả những điều trên thực ra đều được suy ra từ biểu tượng, bản tính của Thái Âm là mẹ và vợ…. Khi biểu tượng Thái Âm bị uy hiếp thì những đối tượng liên quan sẽ có vấn đề.
Đặc biệt trường hợp Thái Âm hội cùng Sao Thiên Lương ở các cung Dần Thân Tỵ Hợi. Nhất là 2 cung Tỵ Hợi thì người ta gọi là Thiên Lương Nguyệt Diệu nữ dâm bần, hay là nói là Lương Tú Âm Linh chủ khước tác phiêu bồng chi khách, cuộc đời lang thang trôi dạt khắp nơi. Cách Liêm Tham Tỵ Hợi cũng là cách phiêu bạt tha hương, bị đày đi ngàn dặm nếu như phạm tội hình ngục. Thiên Lương Tỵ Hợi phiêu đãng vô nghi, tức là không có điểm dừng, phiêu bạt nơi chân trời góc bể.
Tuy nhiên nếu luận về du học, hạn Thiên Lương nhập cung Tỵ, khả năng xuất ngoại rất cao.
Mệnh Thái Âm – Sao Thái Âm thủ Mệnh – Thân
Trong Tử Vi Đẩu Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Sao Tử Vi của hệ sao Bắc Đẩu, Sao Thiên Phủ trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái Âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo.
Do đó, người có Sao Thái Âm tọa thủ cung Mệnh, thì mệnh nam nữ đều chủ về cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau ít xa nhau nhiều. Hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi, hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao Thái âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái (tuế quân năm Ất)
Nhật Nguyệt là sao chủ về âm dương và ngày đêm, thuộc Trung Thiên Đẩu. Mặt Trăng liên tục quay quanh trái đất không ngừng nghỉ. Do đó sao Thái âm chủ về Dịch mã (ngựa đưa tin chiến trường), đại diện cho sự vất vả bôn ba. Đặc biệt khi Thái âm tọa ở tứ Mã (Dần Thân Tị Hợi), khi đồng cung với sao Thiên cơ thì không thích bị bó buộc quản thúc, thích cuộc sống tự do tự tại, dễ phiêu bạt tha hương, có mưu cầu phát triển nơi đất khách quê người.
Mặt Trăng phân thành trăng Thượng huyền và trăng Hạ huyền. Trăng Thượng huyền – khoảng mồng 7 – 8 âm lịch, có cung Trăng hướng lên trên. Bởi vì ngày mồng 1 đầu Tháng đến ngày 15 giữa Tháng, thì mặt Trăng ngày càng trong hơn. Do đó, người sinh vào Thượng huyền, thì vận thế từ xấu chuyển sang tốt. Trăng Hạ huyền – khoảng ngày 22 – 23 âm lịch, mặt Trăng từ tròn chuyển sang khuyết dần. Do đó, người sinh vào Hạ huyền có vận thế từ tốt chuyển sang xấu. Sao Thái âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh sáng.
Sao Thái âm chủ về “kho lộc”, vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần. Tuy không chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.
Sao Thái âm, sao Vũ khúc, sao Thiên phủ, đều là tài tinh, nhưng lại có sự khác biệt:
Tiền tài của sao Vũ khúc là do lập nghiệp mà có. Tiền tài của sao Thiên phủ là do đầu tư tích lũy mà có. Tiền tài của sao Thái âm là do làm việc cần kiệm gom góp mà có.
Sao Thái âm và sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái âm là coi trọng thực dụng.
Mặt trời ban ngày chiếu sáng, mặt Trăng ban đêm khúc xạ ánh sáng của mặt Trời, mang đến ánh sáng, mang đến hy vọng, mang đến sự viện trợ, mang đến sự phối hợp, cũng giống như vai trò của người Mẹ trong gia đình. Do đó, sao Thái âm thích hợp với các công việc như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội, …
Sao Thái dương và sao Thái âm vốn có sinh mệnh và mang đến sinh mệnh cho các sao khác trong mệnh bàn. Phương thức phát huy của chúng có những đặc điểm sau:
-
Ánh sáng của sao Thái dương đến từ sao Thái dương nóng bỏng mà khúc xạ ánh sáng và nhiệt của sao Thái dương. Chuyển hóa thành ánh sáng nhân từ và điềm đạm chiếu xuống nhân gian. Sao Thái dương là tích cực và nhiệt tình cung cấp ánh sáng và sự ấm áp trực tiếp. Sao Thái âm dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại, cung cấp sự viện trợ và hy vọng gián tiếp.
-
Sao Thái dương có nhiệt độ, có sự phân biệt mạnh và yếu. Sao Thái âm thì nhiệt độ không thay đổi, trong đêm tối ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm áp.
-
Sao Thái dương bất luận là sáng, tối, lạnh, nóng, vẫn luôn luôn chiếu xuống mặt đất. Sao Thái âm thì phân biệt sáng, tối, tròn, khuyết. sóc, vọng, cũng do đó và từ đây, mà sinh ra bi, hoan, ly, hợp trong nhân gian.
Người có sao Thái âm thủ Mệnh, thường có những hiện tượng:
-
Sao Thái âm giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất hạnh mà không cần báo đáp. Nhưng sao Thái dương đều dùng tiền, dùng chủ ý, dùng phương thức giúp đỡ tổng thể để sắp xếp, giúp đỡ. Sao Thái âm phần lớn là chia sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin tưởng.
-
Rất tự nhiên trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự báo đáp từ xã hội.
-
Có sự huy hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống, coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc nhà.
-
Thường làm những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái âm.
-
Người có sao Thái âm thủ Mệnh, có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh, kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái âm là gián tiếp, phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không thành.
Bất cứ cung vị nào có sao Thái âm, đều sẽ khiến cho con người số thủ bên trong, có thể hiểu được sự cần thiết phải bình tĩnh và duy trì trạng thái cân bằng, sau đó là kéo theo sự chuyển hóa ở bên ngoài, vào thời khắc chuyển hóa chính là bắt đầu của sao Thái dương – kết thúc của sao Thái âm.
Người có sao Thái âm thủ Mệnh, nên có thói quen đọc sách trong thời gian dài, làm công việc có tính chất nghiên cứu lâu dài, phần lớn cần có sự trao đổi phối hợp với mọi người, để giảm hiện tượng thiếu thốn tinh thần, đồng thời dễ chịu ảnh hưởng từ những tác động thị phi, bị bạn bè hay tiểu nhân lừa lọc, hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn thân thể khỏe mạnh, thì mới có thể tránh được hung mà đón cát lợi.
Sao Thái âm ưa thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền. Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh.
Các sinh vật trên trái đất thiếu mặt Trăng có thể sinh tồn, nhưng thiếu mặt Trời thì khó mà sinh tồn. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi sao Thái âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ tổn hại.
Tại Hợi, sao Thái âm là “Nguyệt lãng thiên môn”, không sợ sao Hóa Kị, ngược lại có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái âm hãm địa Hóa Kị, do bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. (Sao Thái âm tại Thân thì gọi là “Nguyệt lãng quỷ môn”, tại Tị thì gọi là “Nguyệt lãng địa môn”, tại Dần thì gọi là “Nguyệt lãng nhân môn”, tại Mão thì gọi là “Nguyệt lãng lôi môn” – là tượng Nguyệt nhập Ngũ môn).
Sao Thái âm thích gặp lục Cát tinh, gặp Tả phụ Hữu bật chủ về có phúc có phận. Gặp Văn xương, Văn khúc chủ về người nhiều văn nghệ có tài hoa. Gặp Thiên khôi, Thiên việt chủ về người có quý nhân, có thể đảm nhận việc nơi công môn, bình an thuận lợi.
Sao Thái âm không thích gặp lục Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.
Hình dáng & Tính tình người Thái Âm
Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.
Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.
Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.
Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.
Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.
Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.
Sao Thái âm chủ về Phú, phần lớn có thêm chủ về Quý, chủ về Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh sáng của sao Thái âm có sự thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian, ở Mão Thìn Tị là hãm địa, ánh sáng tối nhất. Ở Ngọ Mùi là không được thế địa, lượng ánh sáng tối thứ hai. Ở cung Thân thế lợi, ánh sáng vừa phải. Ở cung Dậu Tuất thế vượng là ánh sáng mạnh thứ hai. Ở Hợi Tý Sửu là thế miếu, có lượng ánh sáng mạnh nhất.
Sao Thái âm ở Dần, tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần, là điểm thấp nhất của mặt Trăng. Sao Thái âm ở Thân tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Thân, là điểm cao nhất của mặt Trăng.
Sao Thái âm tượng trưng cho tính âm, đại diện cho mẹ. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi mẹ còn sống, sao Thái âm trong cung mệnh có thể dùng để luận đoán cát hung của mẹ. Sau khi mẹ qua đời, sao Thái âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, Mệnh nam đại diện cho Vợ, sau khi Vợ qua đời thì sao Thái âm của cung Mệnh đại diện cho con gái. Do đó, muốn đoán cát hung của mẹ, vợ, con gái thì lấy sao Thái âm làm căn cứ.
Thái Âm Thiên Cơ Thủ Mệnh
SaoThái Âm và Sao Thiên Cơ đồng cung tại Dần Thân, tạo thành “Cơ Nguyệt tương phùng” cách.
Thiên Cơ thuộc Mộc biểu tượng mưu trí, tính toán, nhẫn nại; Thái Âm thuộc thủy biểu tượng cung cách nho nhã, tình cảm lãng mạn. Luận về ngũ hành thì hai sao tương hợp. Nhưng Dần Thân thuộc “tứ mã địa” chủ sự dời đổi, biến chuyển; nên có thể thấy từ đặc tính của hai sao rằng đây không phải là vị trí thích hợp lắm.
Ở Dần Thái Âm hãm, ở Thân Thái Âm vượng, nên có Cơ Âm đồng cung ở Thân thì gặp nhiều may mắn hơn ở Dần; nhưng cả hai cung vẫn có chung một số tính chất. Cá nhân có “Cơ Nguyệt tương phùng cách” nội tâm ít khi thỏa mãn với hoàn cảnh hiện tại, hay thay đổi bất chợt, nhưng lại e sợ hậu quả, nên mọi đổi thay đều ở mức lưng chừng, thiếu dứt khoát, nên dễ khốn khổ vì lâm vào những hoàn cảnh khúc mắc, khó giải quyết.
Người có Cơ Nguyệt ở Dần Thân thiếu uy nghiêm nên không hợp với vai trò lãnh đạo. Nên tìm những công việc chuyên môn, hoặc buôn bán độc lập. Nếu không lượng sức mình mà đi vào những địa hạt cần quyền biến mau lẹ thì khó lòng tránh khỏi thất bại.
-
Ưu điểm: Cốt cách, phong tư nho nhã, dễ chiếm cảm tình của người khác (đặc biệt là người khác phái). Thông minh, hiểu chuyện mau lẹ. Có trực giác linh mẫn. Có cơ may gặp nhiều duyên lạ trong tình cảm cũng như sự nghiệp.
-
Khuyết điểm: Thiếu nghị lực, ý chí, khả năng điều hành. Nhiều mơ mộng, thiếu thực tế. Trọng hư danh. Nội tâm nhiều mâu thuẫn, và (trừ khi có nhiều sao chế hóa) khá ích kỷ. Tình cảm biến đổi, trước trọng sau khinh. Khó được người đời kính trọng.
Nguyệt Lãng Thiên Môn – Thái Âm Cư Hợi
“Nguyệt lãng thiên môn” là Thái Âm thủ mệnh vào cung hợi, cổ nhân nhận định loại mệnh cục này có thể phong hầu tiến tước, kỳ thực chiếu theo cái nhìn ở xã hội hiện đại thì chỉ thuộc loại có thanh danh, là nhân sĩ nổi tiếng trong xã hội mà thôi. Hơn nữa, “Nguyệt lãng thiên môn” còn cần có điều kiện, chiếu theo kinh nghiệm Vương Đình Chi chỉ có người sinh tháng tám và tháng mười hai là gồm đủ điều tốt, bởi vì hai tháng này có Tả Phụ Hữu Bật hội hợp cung Mệnh.
Ví như ko có một trong hai sao phụ trợ này, cách cục ngược lại như chổ hư không, là nổi danh mà vô lợi, hơn nữa cảm thấy tịch mịch cô đơn. Cái tịch mịch cô đơn, không phải nói bản thân ko có bạn bè trai gái, trái ngược có khi bạn bè trai gái nhiều lắm, điều tệ hại chính là ở chỗ này, “trái tim cô đơn lạnh lẽo” gặp gỡ quá nhiều người khác giới sẽ rất dễ dàng ảnh hưởng sự nghiệp, lúc này mệnh cục “Nguyệt lãng thiên môn” chẳng phải chủ quý, chỉ có thể là mệnh một vị “công tử” mà thôi.
Hay còn gọi là Nguyệt lạc Hợi cung (Trăng rơi cung Hợi), tức người sinh vào ban đêm, gặp sao Thái Âm trấn mệnh tại cung Hợi, lại được Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Lá số hợp cách cục này không đại quý cũng là đại phú. Sao Thái Âm cùng cung với Xương, Khúc là tốt nhất, người sinh năm Ất, Bính, Mậu là đẹp nhất, tiếp theo là các năm Đinh, Tân, Canh. Tại cung mệnh có sát tinh là phá cách.
-
Ưu điểm: Sao Thái Âm nhập miếu Hợi cung, người Nam dung mạo thanh tú cử chỉ lịch thiệp, người nữ xinh đẹp yêu kiều. Thông minh tài trí, học vấn, tài nghệ xuất chúng, tài vận tốt đẹp, sớm thành tựu, giàu sang trọn vẹn.
-
Ca quyết:
Chính ngộ phong vân tế hội kỳ
Hải môn cao xứ nhất long phi
Văn chương gian xuất anh hùng hán
Vạn lý công danh đắc giả hy
Thái Âm nhập miếu hữu quang huy
Tài nhập tài hương phân ngoại kỳ
Phá hao hung tinh giai bất phạm
Đôi kim tích ngọc phú hào nhi
Nghĩa là:
Gặp hội phong vân nhiều cơ hội
Non cao bể rộng gặp rồng bay
Từ văn chương phất người hào kiệt
Giành được công danh thực hiếm thay
Thái Âm nhập miếu hào quang rọi
Tài nhập cung tài ắt được may
Hung tinh phá bại đều không phạm
Nên nhà giàu có vàng ngọc đầy
Kinh văn có câu: ” Trăng sáng cổng trời, thăng quan tiến bước”.
Nhật Nguyệt Tịnh Minh
Nhật Nguyệt Đồng Tranh
Nhật Nguyệt Chiếu Bích
Nhật Nguyệt Chiếu Hư Không
Sao Thiên Đồng Thái Âm đồng cung mệnh
Bàn thêm về Sao Thái Âm
Thái Âm tính Âm Thủy, là Tượng mặt trăng nên Thái Âm chủ âm nhu, thu liễm, tính tình nhu hòa, ít tranh chấp, không có sự hiếu thắng, đố kỵ nhưng đồng thời lại có sự kiên nhẫn rất lớn. Thái Âm do ảnh hưởng của Vũ khúc nên là Tài tinh. Nếu Vũ khúc là sao đưa ra các kế hoạch hành động kinh doanh thì Thái Âm như là sự phân tích, tính toán, đánh giá kế hoạch kinh doanh có khả thi hay không. Cho nên người Thái Âm đắc địa nếu giao hội hay xung đối với Thái Dương thì có thê trở nên giàu có nhờ khả năng kinh doanh của mình., Thái Âm là tài tinh và Thái Dương là quyền tinh, bộ sao này đầy đủ Quyền và Tiền, cho nên cần phải hội với nhau thì mới đầy đủ tính chất và bổ sung cho nhau.
Thái Âm có tính chất thu liễm nên hay làm lợi cho bản thân mình, thường có sự tư lợi hơn là mang tính phục vụ cộng động. Nếu Thái Dương chủ hướng ngoại, ưa danh vị, ham quyền vị và lấy cái danh của mình như là sự đắc thắng, niềm kiêu hãnh, không chịu hạ thấp bản thân thì Thái Âm lại không ham quyền danh, mà ham tiền tài.
Thái Âm không quan trọng danh vị, nên có thể hạ thấp bản thân mình để nhẫn nhịn chờ thời. đây là tính chất Thu vào của Thái Âm, Thái Dương thì phát ra, Thái Dương thích làm việc hăng say, thích sự vận động, mang khả năng của mình phục vụ xã hội, nên người Thái Dương làm công tác liên quan ngoại giao, giao tế, công chức nhà nước, nghiên cứu khoa học…người Thái Âm thì ưa kế hoạch, có sự tính toán, tổ chức và thích sự ổn định, tĩnh tại, thường một chổ mà vận dụng đầu óc để tổ chức điều hành.
Thái Âm và Sao Thiên Lương luôn tam hợp với nhau. Thái Âm là Âm Thủy, Thiên Lương là Dương Thổ, đặc điểm này ta thấy có gì đó giống với Thiên Phủ dương Thổ và Thiên Tướng Dương Thủy. Cho nên Thiên Lương ảnh hưởng rất nhiều lên Thái Âm, Thiên Lương là sao chủ nghiên cứu, cố vấn, giám sát, thanh tra, sư phạm và thường có sự ổn định, thích ổn định và có xu hướng tự mình tự quyết, những điều này ảnh hưởng lên Thái Âm.
Bởi vậy Thái Âm bị ảnh hưởng rất nhiều của Thiên Lương, một trong những tính nổi bật đó là khả năng lý thuyết cao độ. Cho nên Thái Âm thường tính toán kỹ lưỡng trước khi làm, nếu Vũ khúc xông pha vào con đường kinh doanh thì Thái Âm lại nghiên cứu cẩn thận cách thức kinh doanh trước rồi mới làm. do vậy Thái Âm nặng về phần lý thuyết.
Thái Âm và Thiên Lương luôn tam hợp, nên ở nơi hãm địa như Lương ở Dậu, Âm ở Tỵ thì người xưa nói là “phiêu bồng lai chi khách”, ý muốn nói là người lông bông, bất định, ham chơi, tửu sắc. Ở đây Thiên Lương có ảnh hưởng mạnh lên Thái Âm, Thiên Lương ở nơi hãm địa cũng thường là nơi mà Thái Âm hãm địa. Hai sao này luôn cặp kè với nhau, Thiên Lương chủ về mang tính lý thuyết cố vấn, giám sát thì Thái Âm mang sự thông minh của mình để học tập mà làm chủ cái lý thuyết rồi mới đi cố vấn cùng Thiên Lương được.
Thái Âm là sao thường mang tính chất nữ tính do đặc điểm của nó. Thiên Lương là sao ngoại nhu nội cương, cho nên 2 sao này ở nơi hãm địa thì có tính chất nữ tính rất nhiều, vào mệnh nam thì đáng ngại. Bởi khó làm nên việc gì lớn được. mà lại ham chơi và tửu sắc. Khi đó cần nhất là Thái Âm hóa quyền hoặc Thiên Lương Thiên Hình đắc địa chủ về biết tiết chế cao độ, biết kiềm chế kiểm soát bản thân mà suy xét tốt hơn nên làm điều đúng.
Thái Âm và Thái Dương là cặp sao đôi, Thái Âm có tính cách trái ngược Thái Dương va bổ trợ cho những thiếu sót của Thái Dương. Thái Âm đi cùng với Thái Dương, cũng là bộ sao dùng Tượng để diễn Ý, cho nên cơ bản Thái Âm có một số điểm tương đồng như Thái Dương ở chổ thái Âm thì ngại Kình Đà, nhạy cảm với Tuần Triệt.
Thái Âm là sao có tính chất thu vào, cho nên nó không quá sợ hóa kỵ. Thái Âm tính nhẫn nhịn, chờ thời, không dễ bộc lộ cảm xúc của mình cho nên khi Hóa kỵ thì thường biết cách kiềm chế mình mà làm Hóa kỵ trở nên biến hóa hơ. Ở nơi đắc địa Thái Âm hóa kỵ thương chủ về phát mạnh. Hóa kỵ tuy có tính thị phi, tiêu cực, hay gây ra nhiều nguy hiểm nhưng Hóa kỵ còn chủ về tư duy, sự phong phú, trừu tượng, thu vào.
Hóa lộc chủ khởi phát, là nguồn gốc sự việc hiện tượng thì Hóa kỵ chính là kết quả của sự việc hiện tượng do Hóa lộc phát động. Vì vậy Hóa kỵ có tính thu vào, cũng như thu vào tiền bạc, Thái Âm hóa kỵ vì thế đồng hành mang tính thu vào. Nên ở nơi đắc địa thì tài năng đặc biệt mà trở nên giàu có, cho nên Thái Âm hóa kỵ khi đã cát hóa thì thông minh tuyệt đỉnh. ví dụ Billgate.
Âm Dương là bộ sao mang tính ổn định, cho nên bộ sao này nhị hợp với Tử Phủ Vũ Tướng mang tính chất phù trợ, Âm Dương chủ ổn định và sự thông minh tài trí, giống như cố vấn cho Tử Phủ Vũ Tướng vậy, cho nên người Âm Dương đến vận gặp Tử Phủ Vũ Tướng thường hanh thông, ngược lại Tử Phủ Vũ Tướng đến vận gặp Âm Dương cũng hanh thông. Âm Dương chủ thông minh ổn định nên thích cát tinh củng chiếu như Xương khúc khôi việt chủ về học hành xuất chúng, có danh vị, bằng sách. cũng ưa gặp Quang Quý Thai Tọa chủ quý hiển.
Thái Âm Hóa Khoa – Can Quý
Trong các tình hình thông thường, Thái Âm hóa Khoa là biểu trưng cho sự tu dưỡng phát triển tài năng “nhân văn”, thiên hướng nghiêng về văn học nghệ thuật, khí chất nhàn nhã, thông minh tài trí.
Mời bạn tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Hóa Khoa
Thái Âm Hóa Quyền – Can Mậu
Thông thường Thái Âm hóa Quyền có thể mang lại tính chất Cát Lợi. Ý nghĩa trực tiếp nhất là làm mạnh thêm quyền kiểm soát tài chính. Nhưng cần chú ý,”tài tinh” Thái âm khác với “tài tinh” Vũ khúc. Nếu so sánh, thì Thái âm mang ý nghĩa trừu tượng, nên “quyền tài chính” không phải là giầu có, mà là nói mệnh tạo có thể vận dụng tiền bạc (ở xã hội hiện đại, người trong giới làm ăn kinh doanh thường có tính chất này).
Mời bạn tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Hóa Quyền
Thái Âm Hóa Lộc – Can Đinh
Thái Âm là sao tiền tài, đương nhiên thích hóa thành sao Lộc, chủ về dư giả. Nhưng so với Vũ Khúc hóa Lộc, có thể nói là Thái Âm thiếu hành động kiếm tiền, thiếu”sức”cạnh tranh. Có thể giàu có hay không, vẫn cần phải xem có lợi về sự tiến triển hay không; hoặc đại vận có”tài khí”dồi dào hay không mà định. Nếu không, dù Thái Âm có hóa Lộc cũng bình thường mà thôi.
Mời bạn tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Hóa Lộc
Thái Âm Hóa Kỵ – Can Ất
Thái Âm hóa Kị, ý nghĩa phổ biến nhất là bất lợi đối với người thân phái nữ, nhất là ở cung vị lạc hãm thì càng đúng.
Nói “bất lợi” ở đây, không nhất định là bệnh tật hay tử vong, có lúc chỉ biểu hiện là thiếu duyên phận với nhau, hai bên khó thông cảm cho nhau, hoặc vì hoàn cảnh khách quan mà hai bên ít có cơ hội gặp nhau. Cần phải xem xét kỹ các sao Sát – Hình – Kị hội hợp thực tế mà định.
Mời bạn đọc tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Hóa Kỵ
Vương Đình Chi với Thái Âm
-
Thái âm miếu ở Hợi, Tý, Sửu. Hãm ở Mão, Tị, Ngọ.
-
Thái âm là sao của Trung Thiên Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí làm”phú”(giầu có)
Thái âm và Thái dương là cặp”sao đôi”quan trọng trong Đẩu Số, do đó hai sao có tính chất tương đồng và cũng có tính chất tương dị. Thái âm chủ về phú, Thái dương chủ về quý; Thái âm chủ về nữ, Thái dương chủ về nam; Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương; Thái âm thuộc thủy, Thái dương thuộc hỏa; Thái âm là mẹ, Thái dương là cha; Thái âm là con gái, Thái dương là con trai.
Thông thường bất kể nam hay nữ, mà gặp Thái âm, đều chủ về bất lợi cho lục thân phái nữ. Có thể căn cứ cung vị Thái âm bay đến, và tổ hợp tinh hệ của tam phương tứ chính để luận đoán mệnh vận của người bị bất lợi. Nói chung, thường chủ về lúc nhỏ mẹ bất lợi; nếu là nam mệnh, Thái âm lạc hãm là bất lợi cho vợ hay con gái.
Nam mệnh cung Thân gặp Thái âm, chủ về dễ tiếp cận với người khác giới, cũng chủ về người này tính tình dựu dàng, nhiều nữ tính. Nếu cung Phúc đức và cung Phu thê không tốt, có thể có khuynh hướng đồng tính.
Nữ mệnh cung Thân gặp Thái âm, không hội sát tinh, chủ về là người đoan trang, thông minh. Nếu gặp các sao Sát Hình, thì có khuynh hướng khắc chồng hình con. Nếu gặp các sao đào hoa, mà cung Phúc đức và Phu thê không tốt, thì cũng có thể phát triển thành đồng tính luyến ái.
Thái âm hội hợp Văn xương, Văn khúc, chủ về tài năng học rộng, có thể phát về văn chương. Rất ưa hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, bởi vì Thái âm chủ về cất giấu, phú, tĩnh, có khí vị hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc. Hội hợp với Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có thể cương nhu tương tề.
Thái âm và Thái dương hội hợp, nếu hai sao đều nhập cung miếu vượng, cũng chủ cương nhu tương tề, là người có nội tài, nhưng cao thượng độ lượng, phóng khoáng bất phàm.
Thái âm ở cung hãm không ngại Hóa Kị, vì Thái âm của cung hãm vốn không sáng, đương nhiên không sợ mây mù che kín. Ở cung vị miếu vượng thì lại sợ Hóa Kị, vì có mây mù che trăng sáng. Nhưng Hóa Kỵ ở Hợi thì gọi là”biến cảnh”, trừ khi có các sát hình cùng chiếu, nếu không”biến cảnh”chỉ làm tăng vẻ rực rỡ của ánh trăng.
Vương Đình Chi kinh nghiệm, phàm là Thái âm thủ mệnh, lúc luận đoán rất nên xem kèm cung Phúc đức. Bởi vì Thái âm chủ về phú, ở xã hội cổ đại khá đơn thuần, tuy có cạnh tranh nhưng không kịch liệt, do đó việc chủ về sự hưởng thụ tinh thần của cung Phúc có ảnh hưởng không lớn. Còn trong xã hội hiện đại thì cạnh tranh kịch liệt, thủ đoạn cạnh tranh cũng nhiều âm mưu hơn, nếu cung Phúc đức mà không tốt, do Thái âm chủ về phú, thương thường sẽ trái lại, dễ dẫn đến đau khổ về phương diện tinh thần. Khi luận đoán cần chú ý.
Cổ nhân luận đoán các tình huống Thái Âm tọa thủ các cung, có thể chỉ căn cứ bối cảnh văn hóa xã hội thời xưa, cho nên có rất nhiều tư liệu, ngày nay chỉ có thể làm tư liệu tham khảo.
“Thái Âm tại mệnh thân cung, miếu vượng chủ nhất sanh chi khoái lạc” (Thái Âm tại mệnh thân cung, miếu vượng chủ cả đời sung sướng), luận đoán câu này ngày nay không còn thích hợp, đại khái xã hội thời xưa ít cạnh tranh, và vì lý do Thái Âm chủ phú cho nên cổ nhân mới cho rằng đã phú tất “nhất sanh khoái lạc”, xã hội hiện đại sự việc ấy không phải hoàn toàn như vậy.
Ví dụ như Thái Âm tại cung tuất thủ mệnh, cực kỳ sáng tỏ, nhưng “Cung Phúc đức” có Cự Môn tại tý cung tọa thủ, “Cung Phúc đức” chủ việc hưởng thụ về mặt tinh thần, Cự Môn tọa tý tất hội Thiên Cơ, một sao ngộ sát tinh liền dễ dàng gây ra các cạnh tranh, khiến thân tâm bị bất an, vậy “cả đời sung sướng” sao được? Bởi vậy bối cảnh xã hội khác nhau gây ra các sai biệt.
Lại như cổ quyết nói rằng: “Thái Âm cư tý, hào thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián chi tài” (Thái Âm cư tý, tượng như nước lắng trong ở đài hoa quế thơm, làm quan thanh liêm giữ chức trọng yếu, có tài trung liệt can gián vua). Phàm Thái Âm cư tý, tất cùng Thiên Đồng đồng cung, cổ nhân lấy Thiên Đồng là “Phúc tinh” nên khó trách đánh giá khá cao, chính tính chất phúc quan trọng của Thiên Đồng tựa như “đả giang sơn đả xuất lai” (tranh đấu cho đến khi lập được giang sơn), bởi vậy “Cung Phúc đức” rất trọng yếu là vậy.
Thái Âm cư tý ở cung Mệnh thì “Cung Phúc đức” nhất định là Thái Dương Cự Môn đồng thủ dần cung, nếu như kiến sát chủ tinh thần cả đời khốn nhiễu không yên, đồng thời vào cạnh tranh thường dễ dàng áp dụng thủ đoạn bất chánh, điểm này nhất định dễ ảnh hưởng Thiên Đồng đến sự kiên nhẫn, vững vàng không lay chuyển của việc “tranh đấu giành thiên hạ”, bởi thế cũng cần thiết đánh giá lại lần nữa đối với phán đoán “Thanh yếu chi chức, trung gián chi tài”.
Xã hội thời xưa người và sự việc đơn giản, cho dù Thái Dương Cự Môn thủ cung Phúc đức kiến sát tinh, cũng chỉ chủ bản thân động não ở phương diện “Ngôn lộ” (*) mà thôi, cho nên mới có khả năng trở thành “Trung gián chi tài”, xã hội ngày nay áp lực cạnh tranh lớn, dễ bức bách người Thái Dương Cự Môn kiến sát thủ cung Phúc đức thành người “Xuất thuật” (**), làm sao thành “Trung gián” được chứ!
Cho nên Vương Đình Chi đề nghị độc giả xem lá số có “Thái Âm thủ mệnh”, tốt nhất là nên kiêm xem thêm cung Phúc đức rồi hãy đánh giá.
Chú thích:
(*) “Ngôn lộ”: (theo) phương diện/đường ăn nói.
(**) “Xuất thuật”: cái gì tự không mà ra có thì gọi là “xuất” và phương pháp, quy tắc, cách thức được học được rèn luyện gọi chung là “thuật”; nên “xuất thuật” hiểu nôm na là kẻ “ăn không nói có, biến có ra không” – không đáng tin.
Lục Bân Triệu luận Thái Âm
Sao Thái âm trong thuyết ngũ hành thuộc âm thủy. Ở trên trời là tinh túy của mặt Trăng, hóa làm sao”phú”. Tương phối với sao Thái dương. Ở trong mệnh bàn làm”mẫu tinh”(sao mẹ), làm”thê tinh”(sao vợ) và làm”nữ tinh”(sao con gái). Thái âm ưa thích người sinh ban đêm. Sao Thái âm ở 12 cung cũng giống như sao Thái dương, mỗi cung có một tên gọi:
-
Thái âm đến Tý, gọi là”Thiên cơ”. Chủ về nữ mệnh vinh hóa phú quý, có duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế.
-
Thái âm đến Sửu, gọi là”Thiên khố”. Nhật Nguyệt tương hội, tính tình hào sảng, quan cao lộc hậu.
-
Thái âm đến Dần, gọi là”Thiên muội”. Mặt trời mới mọc, mặt Trăng mất sáng, chủ về người có tính do dự, tiến thoái không quyết đoán.
-
Thái âm đến Mão, gọi là”Phản bối”. Gặp cát diệu chủ về đại phú.
-
Thái âm đến Thìn, gọi là”Thiên thường”. Ưa tương hội với tinh diệu thuộc Kim. Nếu hội chiếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về làm lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách”Âm tinh nhập thổ”(Tinh túy của âm khí nhập vào đất)
-
Thái âm đến Tị, gọi là”Thiên hưu”, còn gọi là”Thất điện”. Chủ về có tật ở mắt, cận thị, hoặc có chồng hữu danh mà vô thực nhưng xa cách, hoặc chồng giỏi lo cho người mà không thích lo cho nhà. Nếu gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc thì lại chủ về hưởng thụ phú quý.
-
Thái âm đến Ngọ, gọi là”Thiên y”, hoặc gọi là”Hàn nguyệt”. Chủ về người có tình cảm phong phú, nhiều ảo tưởng, tự tác đa tình, không lợi cho nguyên phối.
-
Thái âm đến Mùi, gọi là”Thiên khuê”. Nhật Nguyệt đồng độ, tính tình hào sảng, thẳng thắn, nhưng chợt dương chợt âm, và không lợi cho mẹ.
-
Thái âm đến Thân, gọi là”Thiên hoàng”, chủ về người phúc đầy lộc trọng, sự nghiệp lớn lao, khéo ứng biến, có quyền biến, giầu hùng tâm, suy tưởng phong phú.
-
Thái âm đến Dậu, gọi là”Thiên tường”, chủ về phú quý.
-
Thái âm đến Tuất, gọi là”Thiên trợ”, là cách”Nguyệt chiếu hàn đàm”(trăng rọi đầm lạnh). Đây chính là lúc thỏ ngọc phát ánh sáng, là thượng cách.
-
Thái âm đến Hợi, gọi là”Nguyệt lãng thiên môn”(Trăng sáng cửa trời), chủ về đại phú, hoặc được tiền của bất ngờ, còn gọi là cách”Triều thiên”(chầu trời), nhiều mưu kế, giỏi vạch kế hoạch sách lược.
Sao Thái âm rất ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn. Do Thái âm chủ về phú, chủ về ẩn tàng, chủ về yên tĩnh, nên đồng hành với Hóa Lộc hay Lộc tồn thì hợp nhau. Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu thì cương nhu tương xứng. Xương Khúc giáp cung hoặc hội chiếu tất phát về văn chương, học rộng nhiều tài.
Sao Chủ Thân Thái Âm
Sao chủ mệnh Thái Âm
Thái Âm nhập hạn ca
Thái Âm tinh diệu hạn trung phùng
Tài lộc phong dinh bách sự thông
Gia thư thân nghinh thiêm tư tục
Thường nhân đắc thử vạn môn phong.
Thái Âm là cát tinh, tính chất ôn hòa, nếu nhập nhị hạn cát khánh, thời vạn sự hạnh thông, hoạnh phát tài lộc. Việc hôn nhân thành đạt dễ dàng, mùa đông nên duyên mà mùa hạ đã được tay bồng tay mang, và là hạn sẽ mở mang được cơ sở thêm phú cường.
Hạn chí Thái Âm cư phản bối
Bất hỷ Dương Đà tam sá hội
Hỏa Linh nhị hạn tối vi hung
Nhược bất quan tai đá phá hối.
Ngược lại, nếu nhập hạn Thái Âm cư hãm địa, rất e ngại hôi với Dương Đà, ác sát, Hỏa Linh là tối hung họa, nếu không bị bãi miễn, tất nhiên bị phá gia bại sản.
Sao Thái Âm Ở Cung Thiên Di
Thái âm nhập cung thiên di chủ đi xa được nhiều người quý trọng & giúp đỡ đương số trong công việc…
Mời tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Cung Thiên Di
Sao Thái Âm Ở Cung Tài Bạch
Sao thái âm chủ tài phú nên khi nhập vào cung điền trạch, chủ đương số là người có của ăn của để. Tuy nhiên, giàu có đến mức nào thì cần phải xem các tinh diệu hội hợp cùng thái âm
Mời bạn tham khảo thêm vấn đề Sao Thái Âm Cung Tài Bạch
Sao Thái Âm Ở Cung Quan Lộc
Thái âm thủ cung quan lộc có rất nhiều biến số, cần xem xét kỹ các sao hội hợp để luận đoán…
Mời tham khảo chi tiết về vấn đề Thái Âm Cung Quan Lộc
Sao Thái Âm Ở Cung Điền Trạch
Sao thái âm nhập vào cung điền trạch chủ về đương số dễ được các bậc cha mẹ phụ mẫu để lại điền sản. Cũng chủ về điền sản dễ ở nơi yên tĩnh, nhiều hoa lá cỏ cây.
Mời bạn tham khảo thêm vấn đề Sao Thái Âm Cung Điền Trạch
Sao Thái Âm Ở Cung Phúc Đức
Sao thái âm nhập vào cung phúc đức chủ về đương số có khả năng là người ưa nhàn hạ, ngại tranh đấu. Tuy nhiên, nếu gia thêm Hóa Kỵ thì chủ về bên ngoài yên tĩnh mà nội tâm đầy trắc trở…
Mời tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Cung Phúc Đức
Sao Thái Âm Ở Cung Phụ Mẫu
Sao thái âm thủ cung phụ mẫu chủ về cha mẹ gặp nhiều cát lợi. Tuy nhiên cần xem xét đắc hãm và các sao hội hợp.
Mời bạn tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thái Âm ở cung Phụ Mẫu
Sao Thái Âm Ở Cung Tử Tức
Thái âm nhập vào cung tử tức chủ về con cái sau này tài nhiều, tài vượng, nên sinh con gái trước, con trai sau…
Mời bạn tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thái Âm ở Cung Tử Tức
Sao Thái Âm Ở Cung Phu Thê
Thái âm nhập vào cung phu thê chủ về đương số có vợ không những xinh đẹp còn khéo nội trợ gia đình…
Mời tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Cung Phu Thê
Sao Thái Âm Ở Cung Huynh Đệ
Khi sao thái âm nhập vào cung huynh đệ, nếu miếu đắc thì chủ đông anh chị em. Lâm vào đất hãm thì ít ỏi, hơn nữa anh em cũng không đồng tâm nhất trí…
Mời bạn tham khảo vấn đề Thái Âm Cung Huynh Đệ
Sao Thái Âm Ở Cung Nô Bộc
Thái Âm nhập vào cung nô bộc, chủ về đương số có nhiều bạn bè trợ giúp trong cuộc sống cũng như trong công việc.
Mời bạn tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Cung Nô Bộc
Sao Thái Âm Ở Cung Tật Ách
Thông thường, khi sao thái âm nhập vào cung tật ách, chủ về cơ thể đương số hay mắc các chứng bệnh về âm hư…
Mời bạn tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thái Âm ở Cung Tật Ách
Hình tượng sao Thái Âm trong Tử Vi – Giả Phu Nhân
Thay lời kết
Tóm lại, các bạn chỉ cần nhớ Sao Thái Âm có hóa khí là Phú tinh, chủ quản cung điền trạch. Nhưng cái Tài của Thái Âm có được là do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn luôn được ổn định. Lục cát thì sao nào cũng thích, lục sát sao nào cũng sợ. Tuy nhiên, bộ sao thích hợp nhất cho Thái Âm lại là bộ Tam Minh – Đào Hồng Hỷ. Sợ nhất bộ đôi Kình Đà, trong đó mấu chốt nhất vẫn là phải tránh xa Kình Dương. Dĩ nhiên hội đủ bộ Tam Minh, lại hội được bộ sao Lục Cát, tránh xa Lục Sát thì cao quý không còn gì để nói…