Quyền và nghĩa vụ của đương sự trong thi hành án dân sự là gì?
Người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong thi hành án dân sự có quyền, nghĩa vụ gì trong thi hành án dân sự ? Bài viết sau đây của Luật Hoàng Anh sẽ trả lời câu hỏi này.
Đối với khái niệm về đương sự trong thi hành án dân sự cũng như chủ thể là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Điều 3 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 (sau đây gọi là Luật thi hành án dân sự) quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.
2. Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.
3. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.”
Mục Lục
1. Quyền và nghĩa vụ vủa người được thi hành án
Điều 7 quy định về quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, theo đó:
1.1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:
– Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;
– Được thông báo về thi hành án;
– Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;
– Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
– Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;
– Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;
– Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
– Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
– Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác;
– Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
– Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
1.2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
– Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định;
– Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
– Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.
2. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án
Điều 7a quy định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án sau đây:
2.1. Người phải thi hành án có các quyền sau đây:
– Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án;
– Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này;
– Được thông báo về thi hành án;
– Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
– Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật này;
– Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
– Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này;
– Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2.2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
– Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;
– Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó;
– Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
– Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.
3. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Theo Điều 7b Luật thi hành án dân sự:
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền: Được thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan; Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
– Ngoài ra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Thi hành án dân sự
Luật Hoàng Anh