Quy định về hợp đồng cho thuê tài chính

Đễ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cung cấp máy móc, thiết bị để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh sản xuất, hoạt động cho thuê tài chính ra đời nhằm phục vục mục đích này của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp sẽ không trực tiếp nhận được tiền mà sẽ được hỗ trợ máy móc thiết bị từ bên cho thuê tài chính với những điều khoản được làm rõ với những nội dung sau đây.

Hợp đồng cho thuê tài chính được quy định như thế nào?

– Định nghĩa hoạt động cho thuê tài chính được xác định căn cứ theo quy định tại Khoản 7, Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP như sau:

“Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.”

– Theo đó đối tượng của Hợp đồng cho thuê tài chính là tài sản cho thuê tài chính có thể là máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể các loại tài sản cho thuê trong từng thời kỳ.

– Điều đặc biệt của Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang, được ký giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê tài chính đối với một hoặc một số tài sản cho thuê. Theo đó các bên phải thực hiện đầy đủ thời gian quy định trong Hợp đồng mà không có bên nào có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng trước hạn vì bất cứ lý do gì (trừ một số trường hợp quy định tại Điều 21 của Nghị định 39/NĐ-CP)

Hợp đồng cho thuê tài chính được quy định như thế nào?

Các bên trong Hợp đồng cho thuê tài chính – Quyền và nghĩa vụ

Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa hai bên là:

– Bên cho thuê tài chính: Bao gồm Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính. Ngoài loại hình doanh nghiệp thì này thì pháp luật chưa cho phép một loại hình doanh nghiệp nào khác được thực hiện để thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính. Theo đó, trong Hợp đồng cho thuê tài chính, bên cho thuê được quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:

+ Có quyền sở hữu tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê và không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê phá sản, giải thể hoặc có tranh chấp, khởi kiện trước Tòa án liên quan đến một bên thứ ba khác

+ Có quyền yêu cầu bên thuê ký cược và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định pháp luật nếu cần thiết

+ Có quyền kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê

+ Được chấm dứt hợp đồng cho thuê trước thời hạn và yêu cầu bên thuê thanh toán đầy đủ số tiền thuê còn lại và các chi phí phát sinh do chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn do bên thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.

+ Có quyền thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê sử dụng, khai thác tài sản cho thuê trái với quy định của hợp đồng cho thuê tài chính; yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm bên cho thuê thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê.

+ Đánh giá năng lực tài chính, uy tín của bên cung ứng hoạt động hợp pháp; tài sản cho thuê bao gồm đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành; tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, các điều kiện về cho thuê tài chính, mục đích sử dụng tài sản cho thuê và khả năng trả nợ của bên thuê.

+ Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng cho thuê tài chính.

+ Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê theo quy định của pháp luật.

+ Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thỏa thuận với bên cung ứng.

Các bên trong Hợp đồng cho thuê tài chính – Quyền và nghĩa vụ

– Bên thuê tài chính: Là bất kỳ chủ thể nào có nhu cầu, có thể là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.

Theo đó, trong Hợp đồng cho thuê tài chính, bên cho thuê được quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:

+ Nhận và sử dụng tài sản thuê theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.

+ Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc thời hạn thuê.

+ Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.

+ Chịu trách nhiệm đối với việc lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng, các điều khoản, điều kiện liên quan đến tài sản thuê, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành tài sản thuê và các điều khoản, điều kiện khác có liên quan đến tài sản thuê.

+ Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính; không được bán, chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác, trừ trường hợp bên cho thuê và bên thuê có thỏa thuận khác trong hợp đồng cho thuê tài chính.

+ Cung cấp thông tin về bên cung ứng và các báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quý, báo cáo quyết toán tài chính năm và các vấn đề khác có liên quan đến tài sản thuê theo yêu cầu của bên cho thuê; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản thuê.

+Trả tiền thuê và thanh toán các chi phí khác có liên quan đến tài sản thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.

+ Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác.

Điều kiện của Hợp đồng cho thuê tài chính

Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Luật các tổ chức tín dụng 2010  thì Hợp đồng cho thuê tài chính phải đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện của Hợp đồng cho thuê tài chính

 “Điều 113. Hoạt động cho thuê tài chính

Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:

1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;

2. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;

3. Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;

4. Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.”

Như vậy Hợp đồng cho thuê tài chính là một Hợp đồng có điều kiện, theo đó các bên phải tuân thủ các điều kiện được quy định, nếu không đáp ứng về điều kiện thì sẽ không được xem là Hợp đồng cho thuê tài chính và không được điều chỉnh bởi các quy định về Hợp đồng cho thuê tài chính.

Trên đây là một số nội dung cơ bản về hợp đồng cho thuê tài chính, doanh nghiệp cần xem xét xem nhu cầu và mục đích của doanh nghiệp để đưa ra những hình thức vay vốn, thuê tài chính phù hợp.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Trụ sở chính: 139H4 Lý Chính Thắng, phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Chi nhánh Hà Nội: Tầng 10, Tòa nhà Ford Thăng Long, 105 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Chi nhánh Nha Trang: Số 3M, tầng trệt chung cư CT2, khu đô thị VCN Phước Hải, đường Tố Hữu, phường Phước Hải, TP.Nha Trang, Khánh Hòa.

Hotline: 0913449968

Email: [email protected]