Quy định của pháp luật về tiền án tiền sự – Tư vấn pháp luật trực tuyến

Một người nếu phải chịu trách nhiệm hình sự sau khi chấp hành hình phạt của Tòa án họ đều có cơ hội trở lại với cuộc sống, hòa nhập với xã hội. Tuy nhiên, họ là người đã từng vi phạm, từng phạm sai lầm, nên cho dù như thế nào, họ cũng là người từng có “tiền án”, “tiền sự”. “Tiền án”, “tiền sự” là cụm từ mà không ai muốn nó xuất hiện trên nhân thân của mình, bởi nó như một vết tích ảnh hưởng đến lý lịch của người này, ảnh hưởng đến công việc sau này. Qua bài viết này đội ngũ chuyên viên Luật sư của văn phòng Luật sư Thủ Đô xin phân tích bình luận quy định của pháp luật về tiền án, tiền sự. Thời hạn để xóa tiền án, tiền sự

– Thứ nhất, về khái niệm tiền án tiền sự

Được khẳng định tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015. Tiền án là khái niệm để chỉ trạng thái về nhân thân, lý lịch của một người khi họ bị Tòa án kết án, bị Tòa án tuyên bố là có tội, phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng chưa được xóa án tích. Do vậy, khi một người chưa từng bị kết án, hoặc đã bị kết án nhưng được xóa án tích được coi là người không có tiền án, chưa bị kết án.

Căn cứ tại điểm b khoản 2 Mục II Nghị quyết 01 – HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có thể hiểu “tiền sự” là để chỉ tình trạng một người bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính nhưng chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa tiền sự,v hoặc chưa đáp ứng điều kiện về thời hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

– Thứ hai, các trường hợp xóa án tích theo quy định của pháp luật

Một người có tiền án, tiền sự sẽ thấy rằng việc lý lịch về nhân thân của một người không được trong sạch, sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều đến công việc, đến cách nhìn nhận của người khác, của xã hội đối với họ, đồng thời là yếu tố không có lợi cho họ khi chẳng may liên quan đến một vụ việc hình sự. Để thể hiện chính sách khoan hồng của pháp luật và để tạo điều kiện cho người đó có cơ hội tái hòa nhập cộng đồng, pháp luật có quy định về việc xóa tiền án, tiền sự.

    • Trường hợp 1: Đối với người phạm tội, bị kết án về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng nhưng do lỗi vô ý và người bị kết án nhưng được miễn hình phạt:
    • Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật hình sự năm 2015, người phạm tội không bị coi là có án tích, tức là không bị coi là có tiền án. Do vậy, mặc dù bị kết án nhưng họ không bị coi là có tiền án, nên không cần phải xác định thời gian xóa án tích hay tiền án.
    • Trường hợp 2: Trường hợp đương nhiên được xóa án tích: Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015, trường hợp đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với những người bị kết án về các tội mà không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia, hay các tội về phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. Các tội không thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích được quy định cụ thể tại chương XXVI,và chương XIII của Bộ luật này.Đối với những người bị kết án về các tội mà tội đó không thuộc các tội được quy định tại chương XIII, chương XXVI Bộ luật hình sự năm 2015 được trích dẫn ở trên thì họ sẽ được đương nhiên xóa án tích sau khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách, hết thời hiệu thi hành án mà đáp ứng điều kiện về thời gian để được xóa án tích như sau:

+ Trường hợp trong nội dung bản án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án phải chấp hành hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo

+ Trường hợp người phạm tội bị kết án với hình phạt tù đến 05 năm: Trường hợp này, nếu trong thời gian 02 năm kể từ ngày họ chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung (nếu có) và các quyết định khác của bản án mà họ không phạm tội mới trong thời gian này thì họ sẽ được đương nhiên được xóa án tích.

+ Trường hợp người phạm tội bị kết án với hình phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm:Trường hợp này nếu người này không phạm tội mới trong thời gian 03 năm kể từ ngày họ chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung (nếu có) và các quyết định khác của bản án thì họ sẽ đương nhiên được xóa án tích.

+ Trường hợp người phạm tội bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án: Trường hợp này, nếu người này không phạm tội mới trong thời gia 05 năm kể từ kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính mà họ đã chấp hành xong hình phạt bổ sung (nếu có) và các quyết định khác của bản án thì họ sẽ đương nhiên được xóa án tích.

  • Trường hợp 3: Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án:

Đối với những người bị kết án về một trong các tội được quy định tại Chương XVII, chương XXVI Bộ luật Hình sự năm 2015 được trích dẫn ở trên, họ sẽ được Tòa án quyết định xóa án tích nếu như họ đã chấp hành xong các hình phạt bổ sung (như bị quản chế, cấm ra khỏi nơi cư trú…) và đáp ứng điều kiện không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 01 năm nếu như hình phạt mà người bị kết án đang chấp hành là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo. Thời gian 01 năm này được xác định bắt đầu kể từ thời điểm chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo.

+ 03 năm kể từ thời điểm chấp hành xong hình phạt tù trong trường hợp họ bị phạt tù đến 05 năm.

+ 05 năm kể từ thời điểm chấp hành xong hình phạt tù trong trường hợp họ bị phạt tù với mức án từ trên 05 tù đến 15 năm tù.

+ 07 năm kể từ thời điểm chấp hành xong hình phạt tù trong trường hợp họ bị kết án với mức phạt tù trên 15 năm tù, tù chung thân, hoặc tử hình nhưng được giảm án.

  • Trường hợp 4: Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể Điều 72 Bộ luật hình sự năm 2015, Tòa án có thể quyết định việc xóa án tích cho một người bị kết án khi có đề nghị của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương nơi người đó công tác, cư trú vì người bị kết án này đã có những tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành án và đã lập công lớn, đồng thời họ đã đảm bảo được ít nhất 1/3 thời hạn thử thách để được xóa án tích theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật hình sự năm 2015 được trích dẫn ở trên.

Đối với cách xác định thời hạn để xóa án tích thì: Nếu một người bị Tòa án kết án bằng một bản án có hiệu lực pháp luật vì họ tiếp tục có hành vi phạm tội mới trong thời gian chưa được xóa án tích dù bị kết án trước đó thì trường hợp này, thời hạn để xóa án tích của bản án cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành. Ngoài ra, nếu một người đang chấp hành được một phần bản án mà phần hình phạt còn lại họ được Tòa án miễn chấp hành thì cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

– Thứ ba, thời gian để xóa án tích

  • Đối với trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 là việc một người có hành vi vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật bị người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả. Khi một người bị xử phạt hành chính thì họ sẽ được xóa tiền sự (được coi như là chưa bị xử lý vi phạm hành chính) trong thời hạn sau đây:

+ Trường hợp cá nhân bị áp dụng biện pháp xử phạt cảnh cáo thì họ sẽ được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính (được xóa tiền sự) nếu họ không tái phạm trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt.

+ Trường hợp cá nhân này bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính khác, mà không phải là cảnh cáo thì người này sẽ được xóa tiền sự, được coi là chưa bị xử phạt hành chính nếu họ không có tái phạm trong thời gian 01 năm, kể từ ngày người này chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính, hoặc là kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt hành chính.

  • Đối với trường hợp bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính: Đối với những người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, họ sẽ được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu họ không có hành vi tái phạm trong thời gian gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Trên đây là những phân tích quy định của pháp luật về tiền án, tiền sự. Thời hạn xóa tiền án tiền sự theo quy định của pháp luật. Luật Thủ Đô hy vọng sẽ cung cấp được nhiều thông tin hữu ích để hỗ trợ cho bạn đọc.

Văn phòng Luật sư Thủ Đô chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý về vấn đề Hôn nhân và gia đình, Doanh nghiệp, Đất đai, Hình sự… Hãy gọi cho Văn phòng Luật sư Thủ Đô theo hotline: 1900 6197 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn!