Quản lý giáo dục là gì? Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục trong nhà trường

Quản lý giáo dục mà một trong những mục tiêu quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Về mặt bản chất, quản lý giáo dục là một lĩnh vực liên quan đến hoạt động của các tổ chức giáo dục. Là quá trình lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo các hoạt động trong nhà trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực và vật lực nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà trường. Tất cả các bên liên quan đến giáo dục cần hiểu rõ hơn về quản lý giáo dục để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của mình. Vậy quản lý giáo dục là gì? Chức năng và các nguyên tắc quản lý giáo dục trong nhà trường như thế nào? Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu ngay sau đây nhé!

Quản lý giáo dục là gì?

Khái niệm quản lý là gì?

Trước khi đi vào khái niệm quản lý giáo dục là gì, trước tiên chúng ta cần phải hiểu rõ thế nào là quản lý.

Quản lý là một khái niệm được hình thành từ rất lâu trong lịch sử và gắn liền với sự phát triển của tri thức nhân loại và nhu cầu thực tiễn, quản lý được xây dựng và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Trong bất kỳ xã hội nào, mọi hoạt động của xã hội đều cần đến quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Khi mọi người kết hợp với nhau tạo thành các nhóm, các tổ chức nhằm mục đích đạt được một mục tiêu chung nào đó, luôn cần thiết phải thực hiện hoạt động quản lý. Trên thế giới và tại Việt Nam, có rất nhiều quan điểm đã được đưa ra về khái niệm quản lý. Mỗi quan điểm của các tác giả sẽ có sự khác nhau nhất định, nhưng tựu chung lại, ta có thể hiểu: Quản lý là việc tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý (người bị quản lý) nhằm mục đích đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã định và làm cho tổ chức đó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất.

Theo quan điểm quản lý hiện đại, chức năng của quản lý bao gồm:

  •  Kế hoạch hóa: Xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức cũng như các biện pháp, chiến lược và cách thức thực hiện để tổ chức có thể đạt được các mục tiêu, mục đích đã đặt ra. 

  • Tổ chức: Đó là quá trình tập hợp các nguồn lực vật chất, tài chính và con người và phát triển mối quan hệ sản xuất giữa chúng để đạt được các mục tiêu của tổ chức.

  • Chỉ đạo: Điều hành các phương pháp tổ chức để hoạt động hiệu quả nhằm đạt được các mục đích của tổ chức.  

  • Phân công nhân sự: Phân công nhiệm vụ, bố trí nhân sự dựa trên kiến ​​thức, kỹ năng và khả năng của từng thành viên trong tổ chức

  • Kiểm tra: Đo lường tiến độ của từng bước được thiết lập trong giai đoạn lập kế hoạch so với mục tiêu tổ chức và tiến hành những hoạt động sửa chữa uốn nắn nếu cần thiết

quan_ly_la_gi_luanvan99
Quản lý là gì?

Khái niệm quản lý giáo dục là gì?

Giáo dục là một bộ phận của hệ thống xã hội nắm giữ chức năng quan trọng là đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của xã hội trong tương lai. Do đó, quản lý giáo dục là sự vận dụng khoa học quản lý vào các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu mong muốn của giáo dục. Trong lịch sử, khoa học quản lý giáo dục ra đời sau khoa học quản lý kinh tế, nên người ta thường vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo dục (trường học).

Tại Việt Nam, quản lý giáo dục (Education Management) là một bộ phận trong quản lý nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; vì vậy nó mang những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý nhà nước Xã hội Chủ nghĩa. Theo nghĩa tổng quát, quản lý giáo dục bao gồm các hoạt động điều hành, phối hợp giữa các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Hiện nay, sứ mệnh giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà dành cho tất cả mọi người.

Cụ thể, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau lên tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng về cả mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu giáo dục theo đường lối, nguyên lý của Đảng và theo yêu cầu phát triển xã hội.

Trong quản lý giáo dục, cần xác định rõ chủ thể và đối tượng, khách thể quản lý giáo dục. Cụ thể:

Chủ thể quản lý giáo dục là bộ máy quản lý các cấp

Đối tượng, khách thể của quản lý giáo dục bao gồm 04 thành tố: 

  • Thực hiện các quan điểm, đường lối, chính sách, chế độ… trong giáo dục.

  • Con người (cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh…)

  • Hoạt động (dạy và học diễn ra trong không gian và thời gian).

  • Vật chất (trường sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho dạy và học) và tài

  • chính.

quan_ly_giao_duc_la_gi_luanvan99
Quản lý giáo dục là gì?

Bài viết bạn có thể quan tâm:

➢ Kho đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục tiêu biểu miễn phí & mới nhất

Chức năng của quản lý giáo dục là gì?

Bản chất của quản lý giáo dục được thể hiện thông qua các chức năng quản lý. Chức năng quản lý có vị trí quan trọng trong các phạm trù cơ bản của khoa học quản lý và cấu thành nên hoạt động quản lý tổng thể. Chức năng quản lý gồm những hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến một tập thể người trong xã hội.

Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý ra kết luận 4 chức năng cơ bản của quản lý, đó là: chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo, chức năng kiểm tra. Cụ thể:

Chức năng kế hoạch hóa

Kế hoạch hóa tức là hoạch định các công việc cần thực hiện một cách chủ động và khoa học, giúp trị liệu cho việc thực hiện đạt được kết quả tốt. Kế hoạch hóa bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản lý trong nhà nước. Có các loại kế hoạch giáo dục sau:

  • Dựa vào yếu tố thời gian: kế hoạch dài hạn hay còn gọi là chiến lược giáo dục (10-15 năm), kế hoạch trung hạn (5-7 năm), kế hoạch ngắn hạn (2-3 năm).

  • Dựa vào quy mô quản lý: kế hoạch tổng thể, kế hoạch bộ phận.

  • Dựa vào nguồn lực: kế hoạch xây dựng đội ngũ, kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, kế hoạch quản lý tài chính,…

  • Dựa vào hoạt động giáo dục: Kế hoạch dạy học, kế hoạch ngoại khóa, kế hoạch bồi dưỡng giáo viên,…

Lập kế hoạch là xác định các bước đi cho hoạt động trong tương lại để đạt được những mục tiêu đã đề ra bằng việc sử dụng tối ưu những nguồn lực sẵn có và sẽ khai thác. Lập kế hoạch có 2 bước: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Lập kế hoạch tốt sẽ giúp các nhà quản lý giáo dục có thể ứng phó với những tình huống và sự thay đổi bất ngờ để tập trung đạt được mục tiêu đã đề ra. Tiết kiệm nguồn lực và hiệu quả hoạt động để đạt mục tiêu và dễ dàng kiểm tra.

Chức năng tổ chức

Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục là việc thiết kế cơ cấu, phương thức và quyền hạn hoạt động của các bộ phận hoặc cơ quan để quản lý một cách phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức. Chức năng này phát huy vai trò, nhiệm vụ, sự vận hành và sức mạnh của tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý một cách hiệu quả và thành công. Tổ chức là một công cụ mà nhiệm vụ càng chuyên sâu thì khả năng hoạt động càng đạt được hiệu quả cao. Tổ chức giáo dục cần phải có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng như quy chế, quy định, nội quy và phải có sự bình đẳng trong quan hệ.

Một tổ chức tốt được xây dựng theo các nguyên tắc sau:

  • Xác định cơ cấu tổ chức gắn với mục đích, mục tiêu của hệ thống và với nội dung công việc cụ thể.

  • Xây dựng cơ cấu tổ chức đảm bảo nguyên tắc chuyên môn hóa, cân đối và dựa vào nhiệm vụ cụ thể. Sắp xếp con người phù hợp với trình độ chuyên môn và cụ thể hóa trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của từng bộ phận, từng cá nhân.

  • Xây dựng tiêu chuẩn hóa trong tổ chức để nhà quản lý và các thành viên đánh giá, tự đánh giá công việc của mình.

  • Cơ cấu tổ chức còn liên quan đến tầm quản lý, bao gồm: kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến, kiểu chức năng, kiểu tổ chức chính thức, kiểu ma trận,… mà tùy vào điều kiện cụ thể để lựa chọn kiểu cơ cấu phù hợp để vận hành hiệu quả.

chuc_nang_to_chuc_trong_quan_ly_giao_duc__luanvan99Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục là gì?

Chức năng điều khiển, chỉ đạo thực hiện

Chức năng này thể hiện năng lực của người quản lý, điều khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo đúng kế hoạch để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Người điều khiển hệ thống yêu cầu có trí thức, kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Có 2 loại quyết định sau là quyết định trực giác và quyết định lý giải.

Quyết định là sản phẩm chủ quan của người quản lý, một nhà quản lý tốt phải đảm bảo: đưa ra các quyết định dựa trên cơ sở khách quan, khoa học với những căn cứ xác thực, có tính định hướng, đúng thẩm quyền, đảm bảo khả thi và hiệu quả, dễ hiểu, chuẩn xác,…

Chức năng kiểm tra

Chức năng kiểm là chức năng cố hữu của các nhà quản lý, không có kiểm tra sẽ không có quản lý. Đây là hoạt động để thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay tổ chức trong quá trình thực hiện các quyết định. Kiểm tra là quá trình thường xuyên để phát hiện sai phạm nhằm kịp thời uốn nắn và xử lý. Mục đích của kiểm tra là xem xét hoạt động có phù hợp với nhiệm vụ hay không cũng như tìm ra các ưu-nhược điểm.

Nhà quản lý có thể thực hiện các vấn đề kiểm tra sau: kiểm tra kế hoạch, tài chính và chuyên môn.

Các nguyên tắc quản lý giáo dục là gì?

Quản lý giáo dục là một quá trình luôn vận động, phát triển không ngừng theo những quy luật nhất định. Thực tiễn đã chứng minh rằng muốn tổ chức và tiến hành hoạt động quản lý giáo dục đạt chất lượng cần phải xác định và tuân theo những nguyên tắc chỉ dẫn hành động của chủ thể và đối tượng quản lý cho phù hợp. Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản, phản ánh các yêu cầu và tiêu chuẩn chỉ đạo thực hiện xây dựng và tổ chức hoạt động của cơ quan quản lý giáo dục. Các nguyên tắc quản lý giáo dục bao gồm:

Nguyên tắc hiệu quả quản lý

Nguyên tắc này phù hợp với mục tiêu quản lý, gồm hiệu quả giáo dục, hiệu quả xã hội và hiệu quả của bản thân hoạt động quản lý, là thước đo của năng lực cán bộ quản lý giáo dục. Thực chất nguyên tắc này là làm như thế nào để trong điều kiện nguồn lực nhất định với thời gian cho phép, nhà quản lý có thể tạo ra nhiều kết quả có chất lượng, đạt mục tiêu đề ra.

Nguyên tắc hiệu quả quản lý đòi hỏi người lãnh đạo phải có 2 phẩm chất: Thứ nhất là nắm vững nội dung, nguyên tắc, diễn biến tình tình để từ đó sáng tạo, đề ra biện pháp phù hợp. Thứ hai là tầm nhìn xa trông rộng.

Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích

Lợi ích vừa là mục tiêu vừa là động lực mạnh mẽ với con người. Nếu không kết hợp hài hòa các lợi ích thì không có sự thống nhất về mục đích và hành động. Giáo dục được tiến hành trên cơ sở tri thức nên không phải bao giờ cũng coi trọng lợi ích vật chất và những giá trị đạt được như kết quả hoạt động được nhìn nhận và đánh giá công bằng, học sinh trưởng thành,… chính là phần thưởng tinh thần, nguồn động viên to lớn.

Nguyên tắc chuyên môn hóa

Nguyên tắc này yêu cầu việc quản lý giáo dục phải được thực hiện bởi những người có chuyên môn, được đào tạo, có kinh nghiệm và tay nghề đúng theo vị trí trong hệ thống quản lý giáo dục. Người quản lý, đặc biệt là người quản lý cấp cao phải có tầm nhìn chiến lược sâu rộng trên cơ sở khoa học để đưa ra những quyết sách hợp lý.

Nguyên tắc sử dụng phối hợp các phương pháp quản lý

Yêu cầu của nguyên tắc này là nhà quản lý phải tác động lên đối tượng bị quản lý thông qua việc vận dụng các quy luật tổ chức-hành chính, quy luật tâm lý – giáo dục, quy luật kinh tế-xã hội. Đối tượng bị quản lý là chủ thể tích cực của giáo dục gồm người dạy và người học, chịu tác động của nhiều mối quan hệ, có nhiều mục tiêu và nhu cầu khác nhau. Tùy theo đối tượng cụ thể mà sẽ có những phương pháp quản lý thích hợp.

cac_nguyen_tac_quan_ly_giao_duc_luanvan99
Các nguyên tắc quản lý giáo dục là gì?

Các biện pháp nâng cao chất lượng hệ thống quản lý giáo dục ở nước ta

Tiếp tục đổi mới tư duy giáo dục

Giáo dục trong thời đại mới hướng đến mục tiêu phát triển con người Việt Nam với đầy đủ các phẩm chất tốt đẹp của dân tộc và thời đại, đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi của công cuộc CNH- HĐH đất nước và xu hướng hội nhập quốc tế. Để phát triển sự nghiệp giáo dục và xây dựng chế độ xã hội, cần đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực cũng như mở rộng và hoàn thiện các huy động cộng đồng để cùng tham gia quản lý nhà trường và giải quyết những vấn đề quan trọng của giáo dục. Mở rộng xây dựng các trường ngoài công lập, thực hiện chính sách ưu đãi về học phí, tín dụng,..và tăng cường đầu tư cho đào tạo, giáo dục, ưu tiên phát triển tại vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý giáo dục

Các nhà quản lý giáo dục cần hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả về pháp luật giáo dục, xây dựng luật về giáo dục. Cần đối xử bình đẳng giữa các loại hình cơ sở giáo dục công lập và tư thục, xây dựng mạng lưới giáo dục theo hướng phân tầng. Thực thực phân cấp và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn ở các cấp quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương.

Đổi mới hệ thống quản lý giáo dục

Đổi mới hệ thống quản lý  giáo dục thông qua xây dựng hệ thống liên thông giữa các lớp, cấp bậc trong toàn hệ thống. Cần quán triệt nguyên lý giáo dục toàn diện, đảm bảo chuẩn mực ở tầng cấp, bậc học đối với giáo dục phổ thông và hình thành hệ thống giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp thống nhất với giáo dục nghề nghiệp như đào tạo, đào tạo ngắn hạn,…

Đổi mới công tác quản lý cán bộ quản lý cũng như đội ngũ giáo viên

Đây là nội dung rất quan trọng trong công tác đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý giáo dục. Nội dung của công tác này là quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đồng bộ về cơ cấu, đù các loại hình, đảm bảo số lượng và chất lượng. Làm tốt công tác tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý vững mạnh ở mọi cấp hay bậc học.

Đổi mới quản lý chất lượng giáo dục

chất lượng giáo dục không chỉ là kết quả của quá trình dạy và học mà còn là mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động. Đổi mới quản lý chất lượng giáo dục cần xây dựng và sớm hoàn thiện hệ thống đánh giá và đảm bảo chất lượng cho mọi cấp học, bậc học và loại hình đào tạo. Đảm bảo người học được hưởng nền giáo dục toàn diện. Quản lý chất lượng giáo dục trọng tâm là quản lý quá trình dạy và học, gắn quá trình học của nhà trường với thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội, giúp người học thích ứng với thị trường lao động luôn biến đổi và có tính năng động cao. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng giáo dục thông qua việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục.

Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục

Các nhà quản lý giáo dục cần nâng cao chất lượng các hoạt động kiểm soát và giám sát tài chính thông qua công tác thanh tra, kiểm tra,…đồng thời tăng cường tự chủ và chịu trách nhiệm về nguồn tài chính cho địa phương và các cơ sở giáo dục, đào tạo. Chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, trường lớp,…cho các loại hình để đảm bảo thực hiện đổi mới quá trình dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo.

Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập, kiểm định và đánh giá các cơ sở giáo dục

Cần tập trung thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chuyên môn, nhân sự, tài chính, đánh giá và phân loại giáo viên và cơ sở giáo dục,…Thực hiện việc học sinh đánh giá giáo viên, sinh viên đánh giá giảng viên, giáo viên và giảng viên đánh giá các cán bộ quản lý nhà trường. Xây dựng hệ thống tổ chức kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục và công bố, công khai kết quả kiểm định một cách minh bạch.

Ngoài các biện pháp quan trọng trên còn có một số biện pháp khác cần áp dụng như: Nâng cao hiệu quả của hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu; Tăng cường mở rộng quan hệ quốc tế trong giáo dục nhưng cần giữ vững tính độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa và Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, giám sát của các cơ quan đoàn thể trong tiến trình đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục.

Trên đây là những vấn đề xoay quanh khái niệm “quản lý giáo dục là gì”, hy vọng với những chia sẻ của Luận Văn 99, bạn đọc sẽ có thêm những kiến thức về bản chất khái niệm, nguyên tắc quản lý và các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý giáo dục áp dụng vào trong cuộc sống, công việc và học tập.