Pháp luật hiện hành quy định trường hợp nào thì không phải chứng minh trong tố tụng hành chính?


Pháp luật hiện hành quy định trường hợp nào thì không phải chứng minh trong tố tụng hành chính? Tôi có thắc mắc liên quan tới chứng minh mong sớm được giải đáp. Tôi và công ty đối thủ đang trong quá trình tham gia vụ kiện. Trong khi tham gia tranh luận thì bên đối thủ kêu bên phía chúng tôi hãy chứng minh sự kiện đó thì mới có thể buộc tội được bên họ. Tuy nhiên sự kiện đó là sự kiện mà ai ai cũng biết. Nếu vậy thì bên tôi có phải chứng minh sự kiện đó không? Mong sớm được phản hồi. Xin cảm ơn.

Nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính

Tại Điều 78 Luật Tố tụng hành chính 2015 (Khoản 1 và khoản 2 Điều này được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) quy định về nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính cụ thể như sau:

Điều 78. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính

1. Người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; trường hợp không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do.

2. Người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc có hành vi hành chính.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp không phải chứng minh trong tố tụng hành chính

Trường hợp không phải chứng minh trong tố tụng hành chính

Những trường hợp nào thì không phải chứng minh trong tố tụng hành chính?

Căn cứ theo Điều 79 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về những trường hợp trong tố tụng hành chính không phải chứng minh cụ thể như sau:

1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:

– Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;

– Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

– Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của tình tiết, sự kiện trong văn bản này thì Thẩm phán có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp, giao nộp văn bản xuất trình văn bản gốc, bản chính.

2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đưa ra tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản đó không phải chứng minh. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không phản đối của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.

Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính

Tại Điều 9 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính cụ thể như sau:

Điều 9. Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính

1. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án và chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh như đương sự.

2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ và tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án hoặc đương sự theo quy định của Luật này.

Như vậy, những trường hợp mà không phải chứng minh trong tố tụng hành chính bao gồm những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận; những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của tình tiết, sự kiện trong văn bản này thì Thẩm phán có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp, giao nộp văn bản xuất trình văn bản gốc, bản chính. Đối với câu hỏi của bạn thì trường hợp của bạn mô tả là trường hợp những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận. Do vậy, bạn không cần phải chứng minh sự kiện theo như bên đó yêu cầu,

Trên đây là một số thông tin liên quan tới chứng minh trong tố tụng hành chính mà chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!