NỘI DUNG 3. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN. BÀI 14. SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
* Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:
– Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật:
a. Tài nguyên rừng:
– Rừng của nước ta đang được phục hồi.
+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)
+ 1983: 7,2 triệu ha.
+ 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%).
– Tổng diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).
– Chất lượng rừng bị giảm sút : diện tích rừng giàu giảm, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
* Các biện pháp bảo vệ:
– Đối với rừng phòng hộ có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
– Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
– Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
* Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng:
– Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái….
– Về môi trường: Chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu…..
b. Đa dạng sinh học:
Suy giảm đa dạng sinh học:
– Giới sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh vật cao.
– Số lượng loài thực vật và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng.
Nguyên nhân:
– Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh vật.
– Ôi nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước làm cho nguồn thuỷ sản bị giảm sút.
Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
– Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
– Ban hành sách đỏ Việt Nam.
– Quy định khai thác về gỗ, động vật, thuỷ sản.
– Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất:
Hiện trạng sử dụng đất
– Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
– Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều.
Suy thoái tài nguyên đất
– Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn.
– Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ sa mạc hoá (chiếm khoảng 28%).
Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
– Đối với đất vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc thang, trong cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư.
– Đối với đất nông nghiệp:
+ Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất, thoái hóa đất.
* Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác
1.Tài nguyên nước:
a/Tình hình sử dụng:
– Chưa khai thác hết tiềm năng và hiệu quả sử dụng thấp. Nhiều nơi khai thác nước ngầm quá mức.
– Tình trạng thừa nước gây lũ lụt vào mùa mưa, thiếu nước gây hạn hán vào mùa khô.
– Mức độ ô nhiễm môi trường nước ngày càng tăng, thiếu nước ngọt.
b/Biện pháp bảo vệ:
– Xây các công trình thuỷ lợi để cấp nước, thoát nước…
– Trồng cây nâng độ che phủ, canh tác đúng kỹ thuật trên đất dốc.
– Quy hoạch và sử dụng nguồn nước có hiệu quả.
– Xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm.
– Giáo dục ý thức người dân bảo vệ môi trường.
2.Tài nguyên khoáng sản:
a/ Tình hình sử dụng:
Nước ta có nhiều mỏ khoáng sản nhưng phần nhiều là mỏ nhỏ, phân tán nên khó khăn trong quản lý khai thác, gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường khai thác bừa bãi, không quy hoạch…
b/Biện pháp bảo vệ:
– Quản lý chặt chẽ việc khai thác. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến khoáng sản.
– Xử lý các trường hợp khai thác không giấy phép, gây ô nhiễm.
3.Tài nguyên du lịch:
a/ Tình hình sử dụng:
Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy thoái.
b/ Biện pháp bảo vệ:
Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
Trần Đức Thịnh
Share this:
Thích bài này:
Thích
Đang tải…