Những vấn đề pháp lý liên quan đến cổ phần của công ty cổ phần.

Trong công ty cổ phần vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư. Vậy, những vấn đề pháp lý quan trọng nhất về cổ phần trong công ty cổ phần là gì?

1. Quy định về cổ phần (cổ phiếu)

Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Tùy theo loại cổ phần họ sở hữu mà có thể có tên gọi khác nhau.

Cổ phần về pháp lý là quyền lợi của thành viên trong Công ty cổ phần. Đồng thời là từ để gọi bằng khoản tượng trưng cho quyền ấy và được cụ thể hoá bằng một cổ phiếu.

Chỉ Công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu, và đa số các công ty này không phát hành các giá khoán động sản nào khác. Do đó, cổ phiếu là loại giá khoán động sản quan trọng nhất. Sau khi xerri xét các đặc tính của cổ phần và các loại cổ phần, chúng ta sẽ xác định các quyền lợi và nghĩa vụ của các cổ đông.

2. Đặc tính của cổ phần

Mệnh giá cổ phần được ghi trong Điều lệ và là một phần của vốn điều lệ. Nếu vốn điều lệ là 1.000.000.000đ chia làm 10.000 cổ phần thì mệnh giá cổ phần là l00.000đ. Nhưng công ty có thể có những cổ phần với mệnh giá khác, ví dụ trong trường hợp tăng vốn. Luật Doanh nghiệp không ấn định mệnh giá tối thiểu của cổ phần, tuy nhiên công ty không được phát hành cổ phiếu không có mệnh giá. Có khi công ty muốn giảm bớt số lượng cổ phiếu trên thị trường bằng cách gom các cổ phần lại, do đó mệnh giá cổ phiếu sẽ tăng lên: nếu gom các cổ phần l0.000đ thành cổ phần 50.000đ thì một cổ phần mới bằng năm cổ phần cũ; cổ đông có 20 cổ phần cũ sẽ nhận được 04 cổ phần mới. cổ đông nào không đủ năm cổ phần cũ để nhận được trọn một cổ phần mới thì phải mua thêm hoặc bán đi.

Mệnh giá của cổ phiếu khác với giá trị thực tại của cổ phiếu. Giá thực tại của cổ phiếu là tổng số tích sản thuần (tích sản gộp ttừ đi tiêu sản) chia cho tổng số cổ phần của công ty. Nếu công ty có lập quỹ dự ttữ thì giá trị thực tại sẽ cao hơn mệnh giá; nhưng nếu công ty chịu lỗ thì mệnh giá sẽ lớn hơn. Nếu công ty có vốn điều lệ là l.000.000.000đ chia thành 10.000 cổ phần, và một tích sản là 2.400.000.000đ:

Mệnh giá cổ phiếu là:

1.000.000.000: 10.000 = l00.000đ

Trong khi đó giá trị thực tại là:

2.400.000.000 : 10.000 = 240.000đ

Nếu cổ phần được bán trên thị trường chứng khoán, thì giá cổ phiếu sẽ do thị trường quyết định; giá này tùy thuộc vào mức cung cầu và cho phép dự đoán trước về tương lai của công ty.

Cổ phiếu tượng trưng cho một phần vốn điều lệ không thể bị phân chia, đó là nguyên tắc tính bất khả phân của cổ phần. Trường hợp cổ phần thuộc quyền sở hữu không phân chia của nhiều người, nguyên tắc bất khả phân của cổ phiếu đối với công ty đưa đến hậu quả là mọi quyền lợi liên quan đến cổ phần phải được hành xử theo nguyên tắc nhất trí. Do đó, các đồng sở hữu chủ cổ phần không phân chia sẽ được một người trong số họ thay mặt trong Đại hội đồng. Tuy nhiên, tất cả các đồng sở hữu chủ đều có tư cách là thành viên công ty và họ phải được triệu tập để tham dự Đại hội đồng nếu là cổ phần ký danh.

Một vấn đề đặt ra là: công ty có thể tự do mua lại cổ phần của chính mình hay không? Điều này rất có lợi cho công ty: công ty có thể nâng đỡ giá cổ phiếu của mình bằng cách mua vào hoặc là làm giảm giá bằng cách bán ra các cổ phiếu đang nắm giữ. Công việc đầu cơ này có thể rất tai hại cho các nhà đầu tư. Ngoài ra, về pháp lý công ty không thể trở thành cổ đông của chính mình, cũng như một người không thể vừa là chủ nợ vừa là con nợ của chính mình. Do đó, nguyên tắc là công ty không thể là chủ sở hữu các cổ phần của chính mình. Nguyên tắc này có các ngoại lệ sau đây:

– Cổ đông biểu quyết phản đốì quyết định của Đại hội đồng về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền và nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty, có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Công ty phải mua lại cổ phần với giá thị trường hoặc giá theo quy định của Điều lệ. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên có thể yêu cầu Toà án giải quyết (Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020).

– Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần loại khác đã bán (Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020).

Việc công ty mua lại cổ phần thường xảy ra khi công ty quyết định giảm vốn mặc dù không bị lỗ, hoặc bằng hành động ấy công ty muốn điều hoà thị trường chứng khoán đối với cổ phiếu của công ty. Sự can thiệp của công ty nhằm không chế các thăng ttầm quá đáng của giá thị trường và giúp công ty dễ dàng thực hiện kế hoạch gom cổ phần sau này.

Tuy nhiên, để ưánh xảy ra hành vi đầu cơ hoặc ít nhất cũng giới hạn rủi ro này, Luật đề ra các quy định chặt chẽ cho việc mua lại cổ phần:

+ Việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán phải được Đại hội đồng quyết định. Nếu dưới tỷ lệ này thì do Hội đồng quản trị quyết định.

+ Giá mua lại do Hội đồng quản tộ quyết định. Đôi với cổ phần phổ thông giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại. Đốì với cổ phần khác nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và bên bán không thoả thuận, thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị ưường.

+ Quyết định mua lại cổ phần phải được thông báo đến tất cả các cổ đông, bằng văn thư bảo đảm.

+ Công ty chỉ được quyền thanh toán cho cổ đông giá cổ phần được mua lại nếu việc này không khiến công ty mất khả năng thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty (Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2005). Sự ngăn cấm này nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ của công ty: bằng biện pháp mua lại cổ phần của cổ đông công ty đang gặp khó khăn có thể tìm cách tẩu tán tài sản của công ty khỏi việc kê biên của chủ nợ.

+ Sau khi thánh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ sách kế toán của công ty giảm hơn 10%, thì công ty phải thông báo điều đó cho tất cả các chủ nợ biết.

– Các loại cổ phần

Người ta phân loại các loại cổ phần theo tính chất của việc góp vốn (cổ phần bằng tiền hay bằng tài sản khác), hay theo các quyền lợi dành cho chủ sở hữu (cổ phần phể thông hay cổ phần ưu đãi).

Chủ sở hữu cổ phần được cấp một giấy chứng nhận gọi là cổ phiếu; cổ phiếu có thể là ký danh (có ghi tên chủ sở hữu) hay không ký danh (còn gọi là cổ phiếu trao tay).

Tên cổ đông được ghi trong sổ đăng ký cổ đông của công ty, mọi việc chuyển nhượng cổ phiếu phải được đăng ký vào sổ này. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu, tên của người nhận chuyển nhượng được ghi vào sổ đăng ký cổ đông, cổ phiếu là một giá khoán động sản (còn gọi là giây tờ có giá) tham gia vào thị trường chứng khoán bên cạnh trái phiếu và những giá khoán động sản khác.

Cổ phần ưu đãi dành cho chủ sở hữu các quyền lợi mà cổ phần phổ thông không có. cổ phần ưu đãi có thể được tạo lập ngay khi thành lập công ty, nhưng thông thường thì loại cổ phần này được tạo lập nhân dịp tăng yốh công ty, đó là một biện pháp giúp cho việc tăng vốn thành công. Luật Doanh nghiệp dự liệu ba loại: cổ phần ưu đãi biểu quyết, Cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại (Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020).

Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phẫn phổ thông. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ Cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực ưong ba năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Cổ đông sở hữu Cổ phần ưu đãi biểu quyết được quyền tham gia Đại hội đồng cổ đông và có các quyền khác như cổ đông phổ thông nhưng không được quyền chuyển nhượng cổ phần này cho người khác (Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020).

Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được ttả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. cổ tức được trả cho loại.cổ phần này được ghi trên cể phiếu và gồm hai phần: cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Theo Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty, nghĩa là cổ đông vẫn được ttả cổ tức dù công ty không có lãi. Trong trường hợp này, việc trả cổ tức chỉ có thể thực hiện bằng cách trích từ vốn điều lệ hoặc các quỹ dự trữ, như thế sẽ làm giảm các tài sản vein là vật bảo đảm cho các chủ nự của công ty. Thực ra cổ đông ưu đãi cổ tức được ưu tiên ttả cổ tức dù rằng lãi của công ty không đủ để trả cổ tức cho tất cả các cổ đông khác.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền như cổ đông phổ thông nhưng không được tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần sẽ được cồng ty hoàn lại vốn góp bất cứ lúc nào theo yêu cầu của chủ sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu (Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2020). cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền như cổ đông phổ thông nhưng không được quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông và không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Người được nắm giữ loại cổ phần này do Điều lệ công ty quy định hay do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

– Cổ phần bằng tiền và cổ phần bằng tài sản khác.

Sự phân biệt căn cứ ừên bản chất của việc góp vốn. cổ phần bằng tiền khi giá cổ phần được thanh toán bằng tiền hay bằng bù trừ một khoản nợ; hoặc khi việc phát hành cổ phần là hậu quả của việc nhập vào vốn điều lệ các quỹ dự trữ và tiền lãi của công ty. Ngược lại, tất cả các cổ phần khác đều là cổ phần bằng tài sản như: quyền sử dụng đất, bất động sản, hàng hoá, bằng sáng chế … cổ phần bằng tài sản phải được chuyển nhượng một lần cho công ty, trong khi cổ phần bằng tiền có thể chỉ phải thanh toán phân nửa khi đăng ký.

3. Quy định chung về quyền của cổ đông

Cổ đông có một nghĩa vụ chính, đó là thực hiện việc chuyển vốn như đã hứa bằng tiền hay bằng hiện vật vào lúc thành lập công ty hoặc vào các đợt công ty tăng vốn. Đại hội đồng cổ đông không thể tăng thêm nghĩa vụ của cổ đông, và ttách nhiệm về tài chính của cổ đông cũng chỉ giđi hạn trong mức ngạch số của cổ phần.

Trái lại, quyền của cổ đông thì rất đa dạng và được gắn liền với tư cách thành viên công ty. cổ đông có quyền khởi kiện chống lại những rigười điều hành công ty hoặc là khởi kiện đòi tiêu hủy các quyết định không hợp lệ cổ đông có quyền tham dự vào lợi nhuận của công ty và có quyền đối vđi các khoản dự trữ của công ty. Tư cách thành viên của cổ đông không thể bị tước đoạt trái với ý muôn của họ, và họ có quyền ra khỏi công ty bằng cách chuyển nhượng cổ phần. Ngoài ra, cổ đông có quyền tham gia sinh hoạt của công ty bằng cách biểu quyết trong các Đại hội đồng cổ đông sau khi được cung cấp các thông tin cần thiết. Chúng ta sẽ xem xét các quyền của cổ đông dưới hai khía cạnh: các quyền lợi tiền tài và các quyền lợi phi tiền tài.

3.1. Quyền lợi tiền tài.

Khi đầu tư vào công ty tất nhiên cổ đông muốn được chia lợi nhuận của công ty. Như vậy cổ đông mong muốn nếu có thể hàng năm sẽ được chia cổ tức, và quyền của họ trên tích sản của công ty sẽ được cụ thể hoá nhân khi công ty tăng vốn hay giải thể công ty.

3.2. Cổ tức

Cổ tức là phần lợi nhuận mà công ty phân chia cho các cổ đông. Ngạch số do Đại hội đồng cổ đông ấn định hàng năm.

Thường cổ tức được thanh toán bằng tiền; tuy nhiên, tùy trường hợp công ty có thể đề nghị các cổ đông lựa chọn giữa việc nhận cổ tức bằng tiền hay bằng cổ phiếu của công ty. Quyền được ttả cổ tức không có nghĩa là trong mọi trường hợp cổ đông đều có thể buộc công ty phải chia cho mình một phần lợi nhuận, mà chỉ có nghĩa là cổ đông không thể bị tước đoạt quyền ây một cách bất ‘hợp pháp. Thực vậy, Đại hội đồng cổ đông có thể quyết định không phân chia lợi nhuận và dành số tiền này lại để gia tăng vốn hoạt động công ty.

Lợi nhuận đem phân chia bao gồm lãi của niên độ trừ lỗ năm trước và các số tiền được sung vào quỹ dự trữ. Lãi năm trước chưa chia cũng được cộng vào để phân chia. Ngoài ra, Đại hội đồng cổ đông có thể phân chia các số tiền trích từ quỹ dự trữ, ttong trường hợp này quyết định của Đại hội đồng phải chỉ rõ những mục nào trong quỹ dự trữ sẽ được trích ra. Tuy nhiên, cổ tức phải được ưu tiên lấy ra từ lợi nhuận có thể phân chia của niên độ.

Sau khi phê chuẩn kết toán hàng năm và ghi nhận có những khoản tiền có thể đem phân chia, Đại hội đồng ấn định ngạch số cổ tức. Nhưng Đại hội không bắt buộc phải chia hết, và có thể dành lại một phần để dự trữ, nhưng đây thường là nguyên nhân tranh chấp giữa các cổ đông đa số và cổ đông thiểu số.

Cổ tức được ấn định cho mỗi cổ phiếu tỷ lệ theo mệnh giá của cổ phiếu, cổ phần ưu đãi cổ tức được ưu tiên nhận cổ tức trước các cổ đông’ khác hoặc được hưởng cổ tức cao hơn.

Trong các công ty nhỏ, nhiều khi không có việc chia cổ tức: các cổ đông chính được nhận thù lao với tư cách người lãnh đạo công ty hoặc là người làm công nếu ngoài chức vụ lãnh đạo họ còn ký hợp đồng lao động với công ty.

Các điều khoản trong Điều lệ công ty quy định một khoản tiền lãi cổ định mà công ty sẽ trả cho cổ đông dù không có lãi, phải coi là không hợp pháp vì trái với nguyên tắc Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty kinh doanh có lãi.

Ngoài ra, cổ tức được chia trái với các nguyên tắc về phê chuẩn kết toán cuối năm và sự hiện hữu những khoản tiền có thể phân chia đều bị coi là cổ tức giả tạọ. cổ đông đã nhận cổ tức được chia trong trường hợp này thì phải hoàn trả công ty sô tiền đã nhận, nếu không hoàn trả thì cổ đông đó và thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đổi chịu trách nhiệm về khoản nợ này đối với công ty (Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020). Ngoài ra, các thành viên Hội đồng quản trị còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng tài sản trái pháp luật (Điều 177 Bộ luật Hình sự).

Thể thức trả cổ tức do Đại hội đồng hoặc Hội đồng quản trị quyết định. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức, thời hạn và hình thức trả cổ tức. Thông báo về việc trả cổ tức phải được gửi cho các cổ đông chậm nhất là 30 ngày trước khi thực hiện ttả cổ tức. Cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm Hội đồng quản trị kết thúc việc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức, thì người chuyển nhượng là người được nhận cổ tức (Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020).

Đại hội đồng cổ đông có thể quyết định cho phép cổ đông được nhận cổ tức bằng cổ phiếu. Quyết định này phải được thông báo cho tất cả các cổ đông. Giải pháp này giúp công ty giữ lại khoản tiền lãi mà đáng lẽ phải chia cho cổ đông, ngoài ra công ty còn có thể thu thêm tiền do cổ đông có thể phải bù thêm tiền chênh lệch giữa cổ tức và mệnh giá cổ phiếu.

Tuy nhiên, nhận cổ tức dưới hình thức cổ phần chỉ có tính cách nhiệm ý. cổ đông có quyền lựa chọn hoặc nhận cổ tức bằng tiền hay bằng cổ phiếu; quyền lựa chọn này phải được thông báo cho Hội đồng quản trị ttong thời hạn do Đại hội đồng quy định. Hết thời hạn này Hội đồng quản trị phải ghi nhận con số cổ phần được phát hành thêm và sửa đổi lại điều lệ (vốn điều lệ, tổng số cổ phần) mà không cần phải triệu tập lại Đại hội đồng.

3.3. Quyền được hưởng một phần tích sản của công ty.

Trong thời gian công ty hoạt động, nếu công ty tăng vốn bằng tiền, các cổ đông có quyền ưu tiên đăng ký mua các cổ phần mới. Quyền ưu tiên này nhằm đền bù các thiệt hại mà cổ đông phải gánh chịu khi công ty tăng vốn, vì nhiều lẽ: quyền của cổ đông ttên các quỹ dự trữ sẽ bị phân tán hơn, lãi cua công ty sẽ được phân chia cho nhiều người hơn.

Ngoài ra cổ phiếu mới sẽ được phát hành trên mệnh giá, tức là cộng thêm một khoản phí phát hành nếu công ty có các quỹ dự trữ. Khoản này cho phép bù đắp lại lợi ích mà cổ đông mới được hưởng trên các quỹ dự trữ đã được thành lập.

Trường hợp công ty bị giải thể, sau khi đã hoàn tất việc thanh lý, nếu còn lại tiền thì mỗi cổ đông sẽ nhận được một phần bằng vơi mệnh giá cổ phiếu mà họ nắm giữ. Nếu như còn dư thì phần này sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong công ty, trừ khi Điều lệ công ty quy định khác.

3.4. Quyền lợi phi tiền tài của cổ đông.

Cổ đông có quyền là thành viên của công ty, có quyền biểu quyết và có quyền chuyển nhượng cổ phần.

3.5. Quyền là thành viên của công ty.

Cổ đông có một quyền căn bản là duy trì tư cách thành viên công ty. cổ đông không thể bị trục xuất khỏi công ty bởi những người điều hành công ty hay bởi Đại hội đồng.

Luật Doanh nghiệp không dự liệu trường hợp nào cổ đông có thể bị ttục xuất khỏi công ty, tuy nhiên căn cứ Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020 về nghĩa vụ của cổ đông chúng ta có thể suy ra một vài trường hợp cổ đông có thể mất tư cách ấy:

– Khi cổ đông không thanh toán đủ số tiền mua cổ phần như đã cam kết.

– Khi cổ đông không xuất trình cổ phần tiếp theo quyết định đổi hay gom cổ phần của Đại hội đồng hay Hội đồng quản trị.

– Khi công ty giảm vốn bằng cách giảm số cổ phần, cổ đông nào không có đủ số cổ phần cũ tối thiểu để đổi lấy một cổ phần mới sẽ bị trục xuất khỏi công ty nếu không chịu đóng gỏp thêm.

3.6. Quyền biểu quyết.

Quyền biểu quyết là quyền cá nhân quan trọng nhất của cổ đống, quyền này cho phép cổ dông tham gia vào các quyết định của công ty.

Theo Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 mỗi cổ phần phổ thông có ít nhất một phiếu biểu quyết. Mọi Điều khoản trong Điều lệ trái với nguyên tắc này đều không có giá trị. Nguyên tắc này áp dụng cho mọi cổ phần ngoại trữ các cổ phần ưu đãi.

Cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hờn cổ phần phổ thông. Như đã nói trên đây, số cổ phần ưu đãi, người được nắm giữ loại cổ phần này, và số phiếu biểu quyết của mỗi cổ phần loại này được quy định trong Điều lệ. Theo quy định cùa Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Đặc quyền này giúp cho Chính phủ và các cổ đông sáng lập nắm giữ được quyền kiểm soát công ty. Đối với các cổ đông sáng lập quyền ưu đãi biểu quyết chỉ có hiệu lực trong ba năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; sau thời hạn này cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đổng sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

Trái lại, các cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông. Các cổ phần loại này cho phép công ty tăng vốn mà không làm đảo lộn thế đa số trong công ty.

3.7. Quyền chuyển nhượng cổ phần

Công ty cổ phần là một công ty hợp vốn, trong đó cá nhân thành viên không quan trọng, cổ phần ữên nguyên tắc được tự do chuyển nhượng, cổ đồng không thể bị trục xuất khỏi công ty, nhưng có quyền bỏ công ty bất cứ lúc nào họ tìm được người mua lại cổ phần của họ. Thủ tục chuyển nhượng rất đơn giản: nếu là cổ phần ký danh thì chỉ cần ghi tên cổ đông mới trong sổ đăng ký cổ đông thay thê’ cổ đông cũ, nếu là cổ phần không ký danh thì chĩ cần ttao tay. Tuy nhiên, có vài ngoại lệ: có những cổ phần không thể chuyển nhượng được; và có những cổ phần chỉ có thể chuyển nhượng một cách hạn chế.

4. Nghĩa vụ của cổ đông:

Nếu cổ đông có các quyền như nói trên, thì họ cũng có một số nghĩa vụ do luật quy định. Theo Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2005, cổ đông phổ thông có các nghĩa vụ sau:

– Thanh toán đúng hạn số cổ phần đã đăng ký mua;

– Không được rút vốn ra khỏi công ty ngoài ttường hợp chuyển nhượng cổ phần cho công ty hay cho người khác;

– Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ công ty;

– Chấp hành quy định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản tộ.

5. Những lưu ý

Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ đổng phổ thông có nghĩa vụ “thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp”.

Ở đây có sự nhầm lẫn. Sự thật chỉ riêng các cổ đông sáng lập phải thanh toán đủ số cổ phần phổ thông đã đăng ký mua trong thời hạn trên (Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020). Đối với các cổ đông khác trên nguyên tắc phải thanh toán đủ một lần khi đăng ký mua nhưng không nhất thiết phải trong thời hạn đăng ký nói trên.

Điều 120 lại tiếp: cổ đông phổ thông “không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hĩnh thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vỉ giá trị cổ phần đã bị rút”.

Khó có thể hình dùng là cổ đông có thề rút vốn ngoài biện pháp chuyển nhượng cổ phần; như thế quy định này là không cần thiết.

Điều 120 khoản 3 lại quy định thêm: “Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hĩnh thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:

Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chỉnh có thể xảy ra đối với công ty”.

Người ta khó có thể hình dung làm thế nào một cổ đông phổ thông lại có thể nhân danh công ty thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn của công ty nếu họ không phải là người có thẩm quyền trong cơ cấu quản lý công ty?