Những lời nhận xét hay của giáo viên tiểu học 2022
Những lời nhận xét hay của giáo viên tiểu học 2022
Mục Lục
Cách ghi nhận và đánh giá học sinh tiểu học
- 1. Phiếu nhận xét đánh giá kết quả học tập của học sinh
- 2. HS nhận xét vào vở bài tập:
- 3. Cách ghi nhận xét hàng tháng của giáo viên chủ nhiệm.
Giáo viên thay vì đánh giá học sinh thường xuyên bằng điểm, giờ chỉ đánh giá bằng nhận xét và lời nói. Với yêu cầu đánh giá bằng nhận xét, lời lẽ nhiều giáo viên tiểu học bày tỏ sự lo lắng khi với số lượng học sinh đông, nhận xét dễ lặp lại, thiếu đa dạng.. Sau đây là tổng hợp những lời nhận xét hay của giáo viên tiểu học, các thầy cô giáo có thể tham khảo để lưu ý, đánh giá học sinh cuối năm.
- Cách ghi học bạ lớp 5 theo Thông tư 22
- Cách ghi học bạ lớp 4 theo Thông tư 22
1. Phiếu nhận xét đánh giá kết quả học tập của học sinh
* Nếu học sinh hoàn thành tốt bài làm, giáo viên có thể nhận xét:
– Làm tốt, đáng khen.
– Tôi rất hài lòng với công việc của bạn. Tiếp tục như vậy.
-Em rất thích bài văn của bạn vì có nhiều ý kiến hay nên chia sẻ cho các bạn cùng tham khảo nhé;
– Bạn làm rất tốt, cô khen bạn.
– Con học giỏi, con ngoan, con ngoan.
– Làm tốt lắm, rất đáng khen, cần phát huy.
– Cô ấy rất hài lòng với công việc của tôi. Tiếp tục như vậy.
– Cô ấy rất thích cách bạn lập luận và trình bày vở của mình. Cố gắng phát triển con bạn.
– Làm tốt lắm, bạn đáng được khen ngợi.
* Học sinh hoàn thành bài với kết quả tốt, giáo viên có thể nhận xét:
– Bài làm khá tốt, nếu ………… em sẽ có kết quả tốt hơn.
– Bài tập của tôi hoàn thành khá tốt. Để có kết quả tốt hơn, tôi cần…
– Tôi đã sáng tạo trong công việc của mình. Tuy nhiên, tôi cần một bản trình bày rõ ràng hơn! …
– Tác phẩm đủ ý nghĩa; Hãy phát triển nó!
* Học sinh hoàn thành bài làm, giáo viên có thể nhận xét:
– Em đã hoàn thành bài tập về nhà, nếu em luyện tập thêm …, em sẽ có kết quả tốt hơn.
– Tác phẩm đạt yêu cầu. Nếu bạn chú ý đến những thứ như …………., Kết quả sẽ tốt hơn.
– Bạn có hiểu bài học không; Hãy phát triển nó!
– Tôi thử; Hãy phát triển nó!
– Tôi đã đạt được tiến bộ; Hãy phát triển nó!
– Tôi cần cố gắng hơn nữa;
– Tôi có rất nhiều cố gắng; Hãy phát triển nó!
– Công việc tạm thời; Tôi cố gắng hơn nữa!
– Tôi hiểu chủ đề; Tôi cố gắng hơn nữa!
* Những học sinh chưa hoàn thành bài làm, giáo viên có thể nhận xét:
– Bài tập chưa đủ; Tôi cố gắng hơn nữa!
– Bài làm chưa trôi chảy, thiếu ý tứ; Tôi cố gắng hơn nữa!
– Công việc bẩn thỉu; Không sáng tạo, tôi cố gắng hơn nữa!
– Trình bày kém; Tôi cố gắng hơn nữa!
– Tác phẩm quá sơ sài; Tôi cố gắng hơn nữa!
– Tác phẩm không có chiều sâu; Chúng ta hãy cố gắng hơn nữa!
– Tôi thiếu kỹ năng làm bài tập; Tôi cố gắng hơn nữa!
– Tôi đã đạt được tiến bộ; Tôi cố gắng hơn nữa!
– Bài văn khó hiểu, em hãy cố gắng hơn nữa!
– Em cần cố gắng hơn nữa, em vẫn tính sai, lần sau sẽ cẩn thận hơn …
– Bạn cần nỗ lực hơn nữa, cần …… và …… Tôi chắc chắn rằng bạn sẽ đạt được kết quả tốt hơn.
– Tôi đã cố gắng làm bài tập của mình. Nếu bạn chú ý đến những điểm như ……………………, bạn sẽ đạt được kết quả tốt hơn.
– Công việc chưa đạt yêu cầu, bạn cần cố gắng hơn nữa …
– Hãy chú ý hơn và bạn sẽ làm tốt thôi ”;
– Lần sau nhớ sửa lỗi này nhé ”;
– Tôi tin rằng bạn sẽ không mắc phải sai lầm này trong buổi học tiếp theo ”;
– Tôi đã đạt được một số tiến bộ trong bài đăng này! Nào !”
* Nếu học sinh có nhiều tiến bộ, giáo viên có thể nhận xét:
– Bạn đã có nhiều tiến bộ trong …… và ………… Cô ấy tự hào về bạn.
– Bạn rất chính xác
– Bạn nên cố gắng viết rõ ràng và viết sạch sẽ hơn
– Bạn cần cố gắng hơn nữa, cô ấy tin bạn;
– Tôi cần cố gắng viết rõ ràng hơn,
-Bạn không nên viết hai màu mực trong một bài tập ..
– “Mình viết khá đều, nhưng các bạn chú ý viết đúng điểm dừng của con chữ”;
– Nét chữ chưa đẹp, cần luyện thêm các nét.
– Khi viết các em nên chú ý đến dòng dưới cùng của chữ …
– Chữ hơi mỏng, em cần luyện thêm thì sẽ đẹp,
– Bạn có nhiều tiến bộ, chúng ta hãy phát huy nhé ”, tìm hiểu chủ đề, bố cục và nội dung, hình thức bài làm… (với môn văn).
Ví dụ, nhận xét về vở của học sinh, phần luyện từ và câu như sau: “Từ vựng của em rất tốt / tốt / khá tốt”; hoặc “Vốn từ vựng của tôi có hạn, tôi cần luyện tập tìm nhiều từ hơn”. Nhận xét về các câu có thể “Bạn hiểu đúng”, “Bạn đã làm một câu hay. Bạn cần phát triển con mình ”…
Khi nhận xét bài Tập làm văn, giáo viên này cũng đưa ra một số gợi ý như “Em có năng khiếu viết văn”; “Câu văn hay biết dùng từ ngữ gợi tả hay” hay “Bài văn biết chọn hình ảnh đẹp, từ ngữ đặc sắc”…
Khi nhận xét về môn Chính tả, giáo viên có thể nói “Đặc biệt, chú ý điểm còn thiếu. Tôi rèn nhiều chữ cái hơn. Tôi cố gắng viết đúng hơn. ”…
Đối với môn Toán, các giáo viên cũng đưa ra một số nhận xét mẫu như “Em hiểu bài và làm bài rất tốt”; “Em hiểu bài và làm bài tốt” hoặc “Em hiểu bài nhưng chú ý đến cách tính hay các phép tính nhân, chia, cộng, trừ… nhớ”…
Trong đề ôn tập cuối năm các môn như Tiếng Việt, Toán, Thể dục, … cũng được chia sẻ chi tiết.
Đối với môn Tiếng Việt “đọc to, rõ hơn đầu năm”, “sửa lỗi phát âm l / n”; “Có tiến bộ trong việc trả lời các câu hỏi”; “Viết câu với đủ thành phần để thể hiện ý tưởng của bạn”. Đối với môn Toán, gợi ý nhận xét cuối năm như sau: “Học tốt. Biết thành thạo tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông. Giải đúng các bài toán đố ”.
Về các hoạt động giáo dục như Thể dục “Năng động, tích cực tham gia các hoạt động phong trào cùng các bạn”. Về Âm nhạc có “Như khiêu vũ và ca hát; Hát đúng nhạc, có cảm xúc ”…
2. HS nhận xét vào vở bài tập:
+ Sổ theo dõi chất lượng giáo dục Đối với giáo viên chủ nhiệm
* Mục a) Các môn học và hoạt động giáo dục (Kiến thức, kỹ năng):
Ví dụ 1: + Nhận xét tháng thứ ba của một học sinh lớp 5, giáo viên có thể ghi như sau:
– Chưa thành thạo việc chuyển đổi các đơn vị đo độ dài, thể tích, diện tích. Đưa ra nhiều bài tập và hướng dẫn cách chuyển đổi các đơn vị đo lường này.
– Việc phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đôi khi chưa chính xác. Nhắc học sinh ôn lại lý thuyết, bổ sung các bài tập củng cố, sau đó định hướng lại nhận dạng.
Ví dụ 2: + Nhận xét về tháng thứ ba của một học sinh lớp 4, giáo viên có thể ghi như sau:
– Hoàn thành tốt nội dung chương trình của từng bài trong tháng nhưng việc trình bày bài vào vở còn kém. Nhắc nhở học sinh cẩn thận khi viết.
+ Sổ theo dõi chất lượng giáo dục Đối với giáo viên bộ môn
Ví dụ 1: + Nhận xét về tháng thứ ba của một học sinh lớp 5, giáo viên Mỹ thuật có thể ghi như sau:
– Vẽ được bức tranh theo chủ đề được giao nhưng màu sắc chưa phù hợp. Nên chọn những màu có đậm, nhạt để điền vào đầu bài.
– Hoặc: Nắm được cách vẽ theo mẫu và hoàn thành bài vẽ tương đối tốt. Cần phát triển.
Ví dụ 2: + Nhận xét về tháng thứ hai của một học sinh lớp 5, giáo viên dạy nhạc có thể viết như sau:
– Tôi đã thuộc lời của 2 bài hát, nhưng đôi khi tôi vẫn không biết lời. Bạn cần chú ý lấy hơi để hát rõ lời.
Hoặc: Hát đúng giai điệu, thuộc lời ca và thể hiện được sắc thái, tình cảm của hai bài hát. Cần phát triển.
Ví dụ 3: + Nhận xét tháng thứ ba của một học sinh lớp 5, giáo viên thể dục có thể ghi như sau:
– Thực hiện không đúng động tác vươn thở của bài thể dục phát triển chung. Làm mẫu và hướng dẫn học sinh thực hiện.
Hoặc: Hoàn thành tốt nội dung các bài trong tháng. Cần phát triển.
3. Cách ghi nhận xét hàng tháng của giáo viên chủ nhiệm.
Giáo viên nhận xét: 1 lần / tháng
– Nhận xét, chọn câu phù hợp (đầy đủ 3,5 dòng đối tượng), chỉ ghi những điểm nổi bật (ưu điểm, khuyết điểm) của học sinh.
– Nhận xét về kiến thức, kĩ năng Môn học và hoạt động giáo dục: (Ghi những điểm học sinh nổi trội, yếu kém cần khắc phục. Nêu biện pháp giúp đỡ học sinh tháng sau:
Ví dụ1: Hoàn thành nội dung các môn học. Đọc chưa tốt, cần luyện đọc nhiều hơn.
Ví dụ 2: Hoàn thành tốt nội dung các môn học. Kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn theo nội dung câu chuyện, em còn biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ, lời nói khi kể. Cần phát triển.
Ví dụ 3: Hoàn thành khá tốt nội dung các môn học. Đọc to, rõ ràng nhưng cần phát âm đúng các từ có âm đầu l / n, cần nghe giáo viên và các bạn trong lớp đọc đi đọc lại nhiều lần các từ này.
Ví dụ4: Hoàn thành nội dung các môn học. Nếu bạn quên nhớ khi thực hiện phép cộng, bạn sẽ nhớ trong phạm vi 100. Chú ý khi thêm hàng đơn vị thì được số có hai chữ số, thì ghi số đơn vị, hàng chục có nhớ rồi cộng vào kết quả của phép cộng hàng chục.
Ví dụ 5: Hoàn thành nội dung các môn học. Trình bày vấn đề với một phép cộng là chậm. Khuyến khích học sinh viết nhanh hơn.
Ví dụ 6: Hoàn thành nội dung các môn học. Học bài không đúng tư thế. Thường xuyên nhắc nhở học sinh tư thế ngồi đúng tư thế.
Ví dụ 7: Hoàn thành nội dung các môn học, khi thực hiện các phép tính chia cho số có hai chữ số còn chậm. Hướng dẫn học sinh cách ước lượng khi chia. Để biết thêm các bài tập và hướng dẫn cách thực hiện phép chia đã học. (Dành cho lớp 4)
Ví dụ 8: Cần đọc lại các bài tập đọc trong tháng để luyện đọc đúng. Tiếng có âm s / x; l / n; dấu hỏi dấu ngã con phát âm sai. Cần lắng nghe thầy cô và bạn đọc để đọc lại cho đúng.
Ví dụ 9: Bài toán đố không giải được bằng phép cộng. Hướng dẫn: Các em đọc lại bài toán xem bài toán yêu cầu gì, bài toán cho biết gì, cần thực hiện phép tính gì và thực hiện như thế nào.
Ví dụ: Còn lúng túng khi giải toán có phép trừ và khi thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100, dạng 26 +4; dạng 36 + 24. GV nêu bài tập để HS luyện tập thêm.
Mời các bạn tham khảo thêm những thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Dành cho giáo viên của Thoidaihaitac.vn.