NGƯỜI ĐANG CÓ VỢ CÓ CHỒNG MÀ NGOẠI TÌNH THÌ SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO? – Luật sư Đà Nẵng – Luật sư FDVN

Tình huống pháp lý: Thưa luật sư tôi có câu hỏi nhờ Luật sư tư vấn: Vợ chồng tôi kết hôn được 05 năm, đã có với nhau 01 bé gái 04 tuổi. Hiện nay, tôi biết được chồng tôi có quan hệ ngoại tình với đồng nghiệp nữ ở cơ quan, hai người đó đi du lịch cùng nhau và chồng tôi có thuê cho cô ấy một căn nhà và sống chung cùng cô ấy. Mong luật sư tư vấn cho tôi biết chồng tôi ngoại tình như vậy có vi phạm pháp luật không, có bị xử lý gì không?

Trả lời:

Cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (FDVN). Đối với các yêu cầu tư vấn của Quý khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan. FDVN có một số trao đổi như sau:

1. Vấn đề pháp lý về hành vi ngoại tình của người đang có vợ, có chồng:

Theo khoản 1 Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình quy định: “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một chồng, vợ chồng bình đẳng”.

Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cấm hành vi: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Mục 3.1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự do Bộ Tư pháp – Bộ Công an – TANDTC – Viện KSNDTC hướng dẫn, chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

Như vậy, Nguyên tắc hôn nhân “một vợ một chồng” được khẳng định rất rõ ràng trong Pháp luật về hôn nhân và gia đình. Để bảo vệ nguyên tắc này, pháp luật đã có quy định cấm đối hành vi ngoại tình của người đang có vợ, có chồng. Do đó, người đang có vợ, có chồng mà ngoại tình với người khác được coi là vi phạm pháp luật.

2. Xử lý hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng

Người vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

Về chế tài hành chính:

Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, ngày 15/7/2020 quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

Về chế tài hình sự:

Người vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), với mức hình phạt từ cảnh cáo và cao nhất có thể lên đến 03 năm tù. Cụ thể như sau:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Quý khách hàng trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Quý khách.

Theo Vũ Đình Thắng – Công ty Luật FDVN

………………..

Luật sư tại Đà Nẵng

99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Luật sư tại Huế: 

56A Điện Biên Phủ, phường Phường Đúc, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:

122 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

Luật sư tại Hà Nội:

Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư tại Nghệ An:

Số 19 đường V.I Lê Nin, Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An

Website: www.fdvn.vn    www.fdvnlawfirm.vn  www.diendanngheluat.vn  www.tuvanphapluatdanang.com

Email: [email protected]    [email protected]

Điện thoại: 0906 499 446 – 0905 045 915

Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/

Legal Service For Expat:  https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/

TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/

DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/

KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn

KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn

KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn