ngân sách nhà nước – KHÁI NIỆM CƠ BẢN Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước – Studocu
KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Ngân
sách
nhà
nước
là
toàn
bộ
các
khoản
thu,
chi
của
Nhà
nước
đước
dự
toán
và
thực
hiện
trong
một
khoảng
thời
gian
n
hất
định
do
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
quyết
định
để
đảm
bảo
th
ực
hiện
các
chức
n
ăng,
nhiệm
vụ
của
nhà
nước.
Ngân
sách
địa
phương
là
các
khoản
thu
NSNN
phân
cấp
cho
địa
phương
được
hưởng,
các
khoản
thu
bổ
sung
từ
ngân
sách
cấp
trên
cho
ngân
sách
địa
phương
và các kh
oản chi
NSNN thuộc nhiệm
vụ chi
của cấp địa phương.
Chi
thường
xuy
ên
là
nhiệm
vụ
chi
củ
a
NSNN
nhằm
đảm
bảo
c
ác
hoạt
động
của
bộ
máy
nhà
nước,
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
–
xã
hội,
hỗ
trợ
hoạt
động
của
các
tổ
chức
kh
ác
v
à
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
chi
t
hường
xuyên
của
Nhà
nước
về phát triển
kinh tế
–
xã hội,
đảm bảo quốc
phòng, an ninh.
Chi
đầu
tư
phát
triể
n
là
n
hiệm
vụ
chi
của
NSNN, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bả
n và
một
số
nhiệm
vụ
chi
đầu
tư
khác
theo
quy
định của pháp luật.
Chi đầ
u
tư xâ
y dựng
cơ
bản
là nhiệm
vụ
chi
của
NSNN
đ
ể
thực
hiện
các
c
hương
trình, d
ự
án
đầu
tư
kết cấ
u
hạ
tầng
kinh
tế
–
xã
hội
và
các
chươn
g
trình,
d
ự
án
phục
vụ
phát triển kinh tế
–
xã hội.
Chi
trả
nợ
là
nhiệm
vụ
chi
của
NSNN
để
trả các
khoản nợ đến h
ạn phải trả
bao gồm
các khoản
gốc, lãi,
phí và
chi phí
khác p
hát
sinh từ việc vay.
Dự
phòng
NSNN
là
một
k
hoản
mục
trong
dự
toán
chi
n
gân
sách
ch
ưa
phân
bổ
đã
được
cơ
quan
có
thẩm
quyền
quyết
định
ở
từng cấp ngân sách.
Đơn
vị
dự
toán
c
ấp
I
là
đơn
vị
dự
toán
được UBND giao dự toán ngân sách.
Bội
chi
ngân
sách
cấp
tỉnh
được
xác
định
bằng
lênh
lệch
lớn
h
ơn
giữa
tổng
ch
i
ngân
sách
cấp
tỉnh
không
ba
o
gồm
ch
i
trả
nợ gốc và tổng thu ngân sách cấp tỉnh.
Kết
dư
ngân
sách
là
chênh
lệnh
lớn
hơn
giữa
tổn
g
thu
ngân
sách
so
với
tổ
ng
ch
i
ngân
sá
ch
từng
cấp
ngân
sách
sau
khi
kết
thúc năm ngân sách.
Phân
cấp
quản
lý
ngân
sách
là
việc
xác
định
phạm
vi,
trách
n
hiệm
và
quyền
hạn
của
chính
quyền
các
cấp,
cá
c
đơn
vị
dự
toán
ngân
sách
trong
việc
quản
lý
NSNN
phù
hợp
với
phân
cấp
quản
lý
kinh
tế
–
xã
hội.
Quỹ
dự
trữ
tài
chính
là
quỹ
của
Nhà
nước,
hình
thành
từ
NSNN
và
các
nguồn
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Số
bổ
sung
cân
đối
ngân
sách
là
khoản
ngân sách
cấp
trên bổ
sung cho
ngân sá
ch
cấp
dưới
nhằm
đảm
bảo
cho
chính
quy
ền
cấp
dưới
cân
đối
ngân
sách
cấp
mình
để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Số
bổ
sung
có
mục
tiêu
là
khoản
ngân
sách
cấp
trên
bổ
sung
cho
c
ấp
dưới
để
hỗ
trợ
thực
hiện
các
chương
trình,
dự
án,
nhiệm vụ cụ thể.
Thời
k
ỳ
ổn
định
NSĐP
là
thời
kỳ
ổn
định
tỷ
lệ
phần
trăm
(%)
phân
chia
các
khoản
thu
giữa
các
cấp
n
gân
sách
và
số
bổ
sung
cân
đố
i
từ
ngân
sá
ch
cấp
trê
n
cho
n
gân
sách
cấp
dướ
i
trong
thời
gian
05
năm,
trùng
với
kỳ
kế
hoạch
phát
triển
kinh
tế
xã
hội
05
năm
hoặc
theo quyết
định
của
Quốc
hội.
Tỷ
lệ
phần
trăm
(%)
phân
chia
các
khoản
thu
giữa
các
cấp
ngân
sách
là
tỷ
lệ
phần
trăm
(%)
m
à
từn
g
cấp
ngân
sách
được
hưởng
trên
tổng
số,
hoặc
từng
khoản
thu
phân
chia
giữa
các
cấp
ngân
sách.