Mua bảo hiểm y tế bao nhiêu tiền?

Trần Việt Anh
0
Bảo hiểm y tế

Mua bảo hiểm y tế như thế nào? Giá bao nhiêu đang được nhiều người quan tâm sau khi có thông báo về bảo hiểm y tế sẽ tăng giá cũng như một số thay đổi về giá trị sử dụng thẻ.

Bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Tại Việt Nam, bảo hiểm y tế không nhắm tới lợi nhuận, được nhà nước cơ cấu và tổ chức để phục vụ và bảo vệ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của những người có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật bảo hiểm.

Mua bảo hiểm y tế bao nhiêu tiền?

Đây là câu hỏi mà rất nhiều người quan tâm. Về giá tiền mua bảo hiểm y tế, hiện đã có sự thay đổi theo quy định mới nhất của Luật bảo hiểm y tế, cụ thể như sau:

Bảo hiểm y tế miễn phí

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014, có 17 trường hợp được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí như sau:

1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

3. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

4. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

5. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

7. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

8. Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;

9. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

10. Trẻ em dưới 6 tuổi;

Bảo hiểm y tế là gì?

Bảo hiểm y tế là gì?

11. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;

12. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

13. Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

14. Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;

15. Thân nhân của Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

16. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

17. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

Như vậy có thể thấy, với những thay đổi mới của luật BHYT sẽ có rất nhiều đối tượng khi tham gia loại bảo hiểm này có thể được cấp thẻ BHYT miễn phí, tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế.

 

Mua bảo hiểm y tế ở đâu?

Mua bảo hiểm y tế ở đâu?

Giá BHYT bắt buộc

Mức đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp mới nhất được thực hiện theo Quyết định 959/QĐ-BHXH:

Bảng giá bảo hiểm y tế bắt buộc

Như vậy, quy định đóng BHYT của người sử dụng lao động là 3% và người lao động là 1,5%.

Giá BHYT theo hộ gia đình

Bảo hiểm y tế dành cho hộ gia đình

Bảo hiểm y tế dành cho hộ gia đình

Theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng BHYT của các thành viên thuộc hộ gia đình được quy định như sau:

  • Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở;
  • Người thứ 2 đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất;
  • Người thứ 3 đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất;
  • Người thứ 4 đóng bằng 50% mức đóng của người thứ nhất;
  • Từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Hiện nay, mức lương cơ sở năm 2021 đang là 1.490.000 đồng/tháng. Theo công thức trên ta có thể dễ dàng tính được bảo hiểm y tế một năm bao nhiêu tiền. Cụ thể:

Thành viên hộ gia đình
Mức đóng (tháng)
Mức đóng (năm)
Người thứ 1
67.050 đồng
804.600 đồng

Người thứ 2
46.935 đồng
563.220 đồng

Người thứ 3
40.230 đồng
482.760 đồng

Người thứ 4
33.250 đồng
402.300 đồng

Người thứ 5
26.820 đồng
321.840 đồng

Phương thức đóng bảo hiểm y tế

Căn cứ Điều 7 Quyết định 959/QĐ-BHXH quy định về phương thức đóng BHYT như sau:

Điều 19. Phương thức đóng BHYT

1. Đối tượng tại Khoản 1 Điều 17: như quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7.

2. Đối tượng tại Khoản 2, Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 17: hằng tháng, cơ quan BHXH chuyển tiền đóng BHYT từ quỹ BHXH, quỹ BHTN sang quỹ BHYT.

3. Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12 Khoản 3 và đối tượng tại Điểm 4.1 được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng Khoản 4 Điều 17: hằng quý, cơ quan tài chính, cơ quan quản lý đối tượng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT; chậm nhất đến ngày 31/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.

Trường hợp người thuộc hộ gia đình nghèo tại Điểm 3.7 Khoản 3 và người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17 mà cơ quan BHXH nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01/01 thì thực hiện thu và cấp thẻ BHYT từ ngày Quyết định có hiệu lực.

4. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17: Cơ quan, đơn vị cấp học bổng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT hằng tháng.

5. Đối tượng tại Điểm 4.1, 4.3 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. Trường hợp không tham gia đúng thời hạn được hưởng chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham gia thì phải tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng chính sách nhưng tối thiểu là 01 tháng.

6. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 6 tháng hoặc 12 tháng học sinh, sinh viên đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho nhà trường đang học.

7. Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng BHYT cho tổ chức BHXH hoặc đại lý thu BHYT tại cấp xã.

8. Xác định số tiền đóng, hỗ trợ đóng đối với một số đối tượng khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở

8.1. Đối với nhóm đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 17 và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17 được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng:

Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới.

8.2. Trường hợp đối tượng tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 17 đã đóng BHYT một lần cho 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời gian này Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương cơ sở mới.

Phương thức đóng

1. Đóng hằng tháng

Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

2. Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần

Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

3. Đóng theo địa bàn

3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.

3.2. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.

4. Đối với người lao động quy định tại Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, phương thức đóng là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

4.1. Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.

4.2. Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.

5. Đối với người lao động quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1 Điều 4.

Thực hiện theo Văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

6. Đối với trường hợp đóng cho thời gian còn thiếu không quá 6 tháng quy định tại Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 5.

6.1. Người lao động đóng một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị trước khi nghỉ việc.

6.2. Thân nhân của người lao động chết đóng một lần cho số tháng còn thiếu cho cơ quan BHXH huyện.

Theo quy định này, người tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình có thể lựa chọn phương thức đóng phí định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng. Như vậy ta có thể dễ dàng tính được bảo hiểm y tế 3 tháng bao nhiêu tiền, bảo hiểm y tế 6 tháng bao nhiêu tiền, bảo hiểm y tế 12 tháng bao nhiêu tiền dựa theo công thức ở trên. Cụ thể:

  • Nếu chọn phương thức đóng phí định kỳ 3 tháng, số tiền phải đóng là 201.150 đồng
  • Nếu chọn phương thức đóng phí định kỳ 6 tháng, số tiền phải đóng là 402.300 đồng
  • Nếu chọn phương thức đóng phí định kỳ 12 tháng, số tiền phải đóng là 804.600 đồng

Lưu ý: Số tiền trên áp dụng với người thứ nhất, các thành viên khác trong gia đình sẽ tính theo mức giảm trừ theo quy định.

Mức hưởng BHYT

Với trường hợp được mua BHYT miễn phí và BHYT bắt buộc

Khi thanh toán tại bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh (KCB) BHYT theo quy định:

Người tham gia đi KCB có xuất trình thẻ BHYT , giấy tờ tùy thân chứng minh hợp lệ tại cơ sở KCB ban đầu hoặc cơ sở KCB BHYT khác có giấy chuyển viện được thanh toán như sau:

– Sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (KCB) thông thường:

  • 100% chi phí KCB đối với đối tượng: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan; Người có công cách mạng; Trẻ em dưới 6 tuổi; chi phí KCB đối với trường hợp chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở (lương tối thiểu chung) và KCB tại tuyến xã; Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn.
  • 95% chi phí KCB đối với đối tượng: Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; Thân nhân người có công với cách mạng.
  • 80% chi phí KCB đối với các đối tượng khác.

– Khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn được thanh toán như sau:

  • 100% chi phí KCB không giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với: Trẻ em dưới 6 tuổi; Người hoạt động cách mạng trước 1945; người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến trước 19/8/1945; Bà mẹ VN anh hùng; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, thương tật tái phát.
  • 100% chi phí đối với: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng CAND nhưng không vượt quá 40 tháng lương cơ sở (lương tối thiểu chung) cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật. Phần còn lại do cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng chi trả.
  • 100% chi phí đối với: Người có công với cách mạng nhưng không vượt quá 40 tháng lương cơ sở (lương tối thiểu chung) cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật quy định tại Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT/BYT-BTC.
  • 95% chi phí đối với: Người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; Thân nhân người có công với cách mạng trừ nhóm đối tượng quy định điểm i khoản 3, điều 12 Luật BHXH số 46/2014; Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
  • 80% chi phí dành cho đối tượng và nhóm đối tượng khác.

KCB không đúng cơ sở đăng ký KCB ban đầu hoặc không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật (trừ trường hợp cấp cứu) được thanh toán như sau:

– 60% chi phí đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB tuyến tỉnh;

– 40% chi phí đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB trực thuộc Trung Ương.

Thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT tại cơ quan BHXH:

KCB tại cơ sở y tế không ký hợp đồng KCB BHYT; đi KCB tại cơ sở y tế có ký hợp đồng KCB BHYT nhưng không đủ thủ tục KCB: Người bệnh tự thanh toán chi phí KCB với cơ sở y tế, sau đó mang chứng từ đến cơ quan BHXH để thanh toán. Căn cứ dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh được cung cấp, tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế và chứng từ hợp lệ, cơ quan BHXH thanh toán cho người bệnh chi phí thực tế nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC. Mức tiền bao gồm:

  • Giá dịch vụ khám chữa bệnh
  • Giá dịch vụ ngày giường bệnh
  • Giá dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm

Lưu ý: Trường hợp đi KCB ở nước ngoài không được thanh toán chi phí KCB theo Điều 14 và Phụ lục 04 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC.

Với trường hợp tham giả BHYT theo hộ gia đình

Trường hợp KCB đúng tuyến, được thanh toán theo tỷ lệ như sau:

  • 100% chi phí KCB đối với trường hợp chi phí cho một lần KCB thấp hơn mức do Chính phủ quy định và KCB tại tuyến xã;
  • 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở ( thấp hơn 223.500 đồng/lần);
  • 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở (lớn hơn 8.940.000 đồng), trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
  • 80% chi phí KCB đối với những trường hợp khác.

Trường hợp tự đi KCB không đúng tuyến được thanh toán theo tỷ lệ như sau:

  • 40% chi phí điều trị nội trú cơ sở KCB trực thuộc Trung Ương;
  • 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2021 trong phạm vi cả nước tại cơ sở KCB tuyến tỉnh;
  • 100% chi phí KCB tại cơ sở KCG tuyến huyện.

Lưu ý: Từ ngày 1/7/2021, hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.

Hướng dẫn mua bảo hiểm y tế

Bước 1: Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết

Mang theo các giấy tờ sau khi đi mua BHYT tại phường xã:

  • Sổ hộ khẩu/CMND (bản chính).
  • Bản photo thẻ BHYT của những người trong hộ khẩu thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc.

Bước 2: Hoàn thiện thủ tục theo hướng dẫn tại xã/phường/thị trấn nơi cư trú

Đối với hộ gia đình tham gia lần đầu, căn cứ sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, chủ hộ hoặc người đại diện tiến hành kê khai và nộp các giấy tờ sau:

  • Danh sách tham gia BHYT theo hộ gia đình (mẫu DK01-HGD);
  • Tờ khai tham gia BHYT (mẫu TK01-TS, 01 bản/ 01 người);
  • Danh sách người tham gia BHYT (mẫu D03-TS (TN), 01 bản);
  • Bản photo thẻ BHYT của những người đã có thẻ nộp kèm theo Danh sách đăng ký tham gia BHYT để xác định việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP

Sau khi hoàn tất việc kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trong mẫu, chủ hộ hoặc người đại diện ký cam đoan những nội dung kê là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Cán bộ phường xã đối chiếu, kiểm tra tính xác thực của thông tin. Sau khi thông tin được đối chiếu, bạn sẽ phải nộp tiền đóng BHYT ngay tại UBND phường xã.

Bước 3: Nhận thẻ BHYT

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm y tế nhận được hồ sơ hợp lệ, bạn sẽ được nhận thẻ bảo hiểm y tế của mình.

Với những hướng dẫn chi tiết về giá mua và cách tham gia BHYT trên đây, bạn có thể dễ dàng mua BHYT cho bạn và những người thân yêu trong gia đình để được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh, giảm bớt gánh nặng tài chính cũng như tích lũy cho tương lai một cách hiệu quả. Chúc các bạn thành công!